Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh

Sử dụng phương pháp phỏng vấn và xin ý kiến chuyên gia xác định được 6 định hướng quan

trọng trong phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên Ngành Giáo dục thể chất, Trường Đại học

TDTT Bắc Ninh; Trên cơ sở đó, đề xuất 5 giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho đối tượng

nghiên cứu. Tiến hành kiểm nghiệm lý thuyết đã cho thấy các giải pháp đảm bảo tính thực tiễn,

tính khả thi, tính đồng bộ và tính hiệu quả

Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh trang 1

Trang 1

Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh trang 2

Trang 2

Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh trang 3

Trang 3

Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh trang 4

Trang 4

Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh trang 5

Trang 5

Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 2840
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh

Giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh
ác chuyên gia, đề tài đề xuất được
19
- Sè 3/2021
07 giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho
đối tượng nghiên cứu. Để có thể lựa chọn được
những giải pháp phù hợp nhất trong trang bị kỹ
năng nghề nghiệp cho sinh viên Ngành GDTC
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, chúng tôi tiến
hành phỏng vấn 30 chuyên gia GDTC, cán bộ
quản lý, giảng viên Khoa GDTC bằng phiếu hỏi.
Kết quả lựa chọn được 05 giải pháp trang bị kỹ
năng nghề nghiệp cho đối tượng nghiên cứu.
Nội dung cụ thể từng giải pháp:
Giải pháp 1: Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc trang bị kỹ năng nghề
nghiệp cho sinh viên
Mục đích: Nâng cao nhận thức của cán bộ,
giáo viên, công nhân viên, sinh viên về ý nghĩa,
tầm quan trọng của trang bị kỹ năng nghề
nghiệp cho sinh viên và tầm quan trọng của kỹ
năng nghề nghiệp của sinh viên với công việc
trong tương lai. 
Nội dung và cách thực hiện: 
Nội dung: Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan
trọng của việc trang bị kỹ năng nghề nghiệp;
tầm quan trọng của kỹ năng nghề nghiệp và
công việc tương lại của sinh viên; các vấn đề cơ
bản về kỹ năng nghề nghiệp; các kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết với sinh viên Ngành GDTC nói
chung và sinh viên Trường Đại học TDTT Bắc
Ninh nói riêng.
Cách thực hiện:
Tuyên truyền bằng hệ thống các phương tiện
truyền thông của Trường như Pano, Áp phích,
khẩu hiệu, đài phát thanh ở Ký túc xá, Trang tin
điện tử của Trường, Fan page chính thức của
Trường;
Tuyên truyền qua hệ thống thông tin của
CLB Báo chí và Truyền thông thể thao; CLB
Hướng nghiệp sinh viên;
Tuyên truyền thông qua các hoạt động học
tập chính khóa của sinh viên trong các môn học.
Gắn việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp của
sinh viên với quá trình học tập.
Điều kiện thực hiện giải pháp: 
Có chỉ đạo định hướng từ Đảng ủy, Ban
Giám hiệu Nhà trường;
Các cán bộ tuyên truyền, cán bộ, công nhân
viên, giáo viên phải có sự thống nhất cao, đồng
thuận, có sự phối hợp đa kênh trong tuyên
truyền;
Nhà trường quan tâm đầu tư các nguồn lực,
cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ phục vụ
công tác tuyên truyền;
Tập huấn tốt cán bộ chuyên môn phụ trách
công tác tuyên truyền.
Giải pháp 2. Đổi mới chương trình đào tạo
Ngành GDTC theo hướng tiếp cận chuẩn đầu
ra có tích hợp kỹ năng nghề nghiệp
Mục đích:
Phát triển chương trình đào tạo theo chuẩn
đầu ra nhằm đáp ứng những thay đổi về chính
sách TDTT của Đảng và Nhà nước, sự phát triển
sự nghiệp TDTT và các ngành nghề, lĩnh vực
khác trong xã hội, những suy nghĩ và tầm nhìn
mới trong phát triển ngành nghề TDTT. 
Nội dung và cách thực hiện:
Đổi mới chương trình đào tạo tiếp cận chuẩn
đầu ra tập trung vào hệ thống năng lực cần có ở
mỗi người học sau khi học xong chương trình
đào tạo ngành. Nếu như chương trình đào tạo
truyền thống chủ yếu trả lời câu hỏi: “Sinh viên
biết cái gì?", thì chương trình đào tạo tiếp cận
theo năng lực và tích hợp kỹ năng nghề nghiệp
phải trả lời được câu hỏi: “SV biết làm gì từ
những điều đã biết và biết làm gì để thành đạt
trong công việc và cuộc sống?”
Phát triển chương trình đào tạo cần xuất phát
từ thực tế nghề nghiệp TDTT, xu hướng nghề
nghiệp TDTT và các yêu tố liên quan đến hoạt
động lao động nghề nghiệp, sự phát triển ngành
TDTT cũng như sự dịch chuyển cơ cấu nghề
nghiệp TDTT; Nghiên cứu phân tích đặc điểm
chuyên môn nghề nghiệp, các công việc thừa
hành thực tế trong môi trường lao động nghề
nghiệp TDTT. Chương trình đào tạo không chỉ
bao hàm mục tiêu đào tạo mà còn phản ánh cả
các khía cạnh nội dung, phương pháp, phương
tiện, hình thức tổ chức học tập, kiểm tra đánh
giá... Phát triển chương trình đào tạo theo hướng
mở, tạo điều kiện thường xuyên cập nhật tri thức
mới và khuyến khích sự sáng tạo của người dạy,
người học nhằm đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ,
không ngừng của ngành TDTT.
Điều kiện thực hiện giải pháp:
Có sự chỉ đạo định hướng của Đảng ủy, Ban
Giám hiệu Trường;
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường
phải có sự nhất quán và thống nhất, đồng thuận
BµI B¸O KHOA HäC
20
cao. Có sự phối hợp của các bên liên quan trong
phát triển chương trình đào tạo; 
Xây dựng được đội ngũ chuyên gia có trình
độ chuyên môn sâu, kinh nghiệm và am hiểu
thực tiễn phát triển ngành TDTT nói chung và
Ngành GDTC nói riêng; có tinh thần trách
nhiệm cao;
Nhà trường cần quan tâm đầu tư các nguồn
lực (nhân lực, cơ sở vật chất, tài chính) cho
việc thực hiện phát triển chương trình đào tạo.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
giảng dạy của GV và học tập của SV. Tăng
cường sinh hoạt chuyên môn nhằm tổ chức tốt
việc dạy học, đảm bảo các môn học chuyên
ngành hỗ trợ lẫn nhau.
Chương trình đào tạo phải được đánh giá, bổ
sung, thẩm định thường kỳ.
Giải pháp 3. Đổi mới phương pháp dạy học
của giảng viên theo hướng tích hợp phát triển
kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
Mục đích: 
Giúp cho GV thông qua nội dung môn học,
tích hợp kỹ năng nghề nghiệp ngành GDTC
trong quá trình thiết kế bài giảng phần phương
pháp, biện pháp, kỹ thuật dạy học, tạo môi
trường và tăng cường rèn luyện kỹ năng nghề
nghiệp cho SV. 
Nội dung và cách thực hiện:
Thiết kế bài học theo hướng tích hợp kỹ năng
nghề nghiệp: 
Khi xác định mục tiêu bài học (kiến thức, kỹ
năng, thái độ), GV cần xác định các kỹ năng
nghề nghiệp có thể tích hợp trong bài học để
phát triển cho SV. Khi thiết kế bài giảng, tùy
thuộc vào từng nội dung bài học, GV có thể lựa
chọn, vận dụng, phối hợp các phương pháp dạy
học chiếm ưu thế trong việc phát triển kỹ năng
nghề nghiệp cho SV hay kiểm tra đánh giá
từng sinh viên trong dạy học thực hành giúp
sinh viên tự tin khi thị phạm động tác kỹ thuật
Tổ chức dạy học theo hướng tích hợp kỹ
năng nghề nghiệp
Tùy từng môn học, bài học mà có sự lồng
ghép, tích hợp phát triển kỹ năng nghề nghiệp
cho SV phù hợp. GV có thể lựa chọn các hình
thức tích hợp như: Tích hợp hoàn toàn (Đối với
bài học có nội dung chủ yếu trùng hợp với phát
triển kỹ năng nghề nghiệp cho SV); Tích hợp
từng phần (Đối với bài học có một số phần trùng
hợp với phát triển một số kỹ năng nghề nghiệp
cho SV); Lồng ghép vào một phần của bài học
(Đối với bài học có một số nội dung liên quan
trực tiếp đến phát triển một số kỹ năng nghề
nghiệp cho SV); hay liên hệ phát triển kỹ năng
nghề nghiệp thông qua nội dung bài học (Đối
với bài học ít nội dung liên quan tới việc phát
triển kỹ năng nghề nghiệp cho SV).
Lồng ghép, tích hợp phát triển kỹ năng nghề
nghiệp cho SV trong dạy học môn học theo các
bước sau:
Bước 1. Công bố mục tiêu bài học và mục tiêu
phát triển kỹ năng nghề nghiệp cần lồng ghép,
tích hợp để SV định hướng hành động. GV cần
nêu rõ mục tiêu kiến thức và các kỹ năng nghề
nghiệp mà SV cần rèn luyện qua bài học.
Bước 2. Tạo môi trường hoạt động học tập để
SV lĩnh hội kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp.
Bước 3. Tổ chức các tình huống dạy học để hình
thành tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cho SV.
Bước 4. Củng cố kiến thức và các kỹ năng
nghề nghiệp cho SV. Có hướng dẫn, điều chỉnh
phù hợp.
Bước 5. Kết thúc giờ học: Nhận xét, đánh giá
về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đạt được
thông qua bài học.
Điều kiện thực hiện giải pháp: 
Đội ngũ GV phải giỏi về kiến thức chuyên
môn giảng dạy, am hiểu sâu về kỹ năng nghề
nghiệp của SV Ngành GDTC, có kỹ năng sư
phạm tốt, làm chủ các phương pháp, phương
tiện, biện pháp kỹ thuật dạy học hiện đại và các
phương pháp dạy học chiếm ưu thế trong việc
phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho SV;
Đội ngũ GV phải có khả năng thiết kế kịch
bản rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho SV, phải
biên soạn được các giáo án tích hợp nội dung
phát triển kỹ năng nghề nghiệp phù hợp với
trình độ người học và điều kiện của cơ sở đào
tạo nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu, nội dung và
thời gian giờ học quy định;
Sinh viên phải chủ động, tích cực, độc lập và
có tinh thần hợp tác;
Phải trang bị đầy đủ trang thiết bị dạy học,
thiết bị hỗ trợ giảng dạy, dụng cụ thực hành đáp
ứng điều kiện dạy học.
Giải pháp 4. Đổi mới đánh giá kết quả học
21
- Sè 3/2021
tập của sinh viên theo hướng tiếp cận năng lực
Mục đích: 
Gắn việc đánh giá kết quả học tập của SV với
việc đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng
lực. Ở hướng đánh giá này, SV sẽ thể hiện tối đa
năng lực cá nhân đạt được thông qua môn học.
Nội dung và cách thực hiện:
Nội dung: Đổi mới phương pháp kiểm tra
đánh giá kết quả học tập các môn học trong
chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTC tại
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh theo hướng
tiếp cận năng lực, đánh giá toàn diện khả năng
của SV đạt được thông qua môn học.
Cách thực hiện:
Chuyển từ hình thức đánh giá kết quả học tập
cuối môn học, khóa học (đánh giá tổng kết)
nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử
dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên,
đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương
nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình
dạy học (đánh giá quá trình).
Chuyển từ hình thức chủ yếu đánh giá kiến
thức, kĩ năng thực hành sang đánh giá năng lực
của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh
giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức,  sang
đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những
vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá
các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như
độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp
đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá
như là một phương pháp dạy học.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ
trong kiểm tra, đánh giá: Sử dụng các phần mềm
thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ
tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) giúp
sinh viên có được kết quả đánh giá chính xác
hơn, tiếp túc nhiều hơn với khoa học, công nghệ
trong lĩnh vực TDTT.
Điều kiện thực hiện giải pháp: 
Có chủ trương và chỉ đạo của Đảng ủy, Ban
Giám hiệu về đổi mới hình thức tổ chức kiểm
tra kết quả học tập các môn học thuộc chương
trình đào tạo ngành GDTC, Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh;
Đội ngũ giáo viên đảm bảo trình độ và tích
cực tham gia;
Có đủ phương tiện, cơ sở vật chất, kỹ thuật
thực hiện quá trình đổi mới.
Giải pháp 5. Đa dạng hóa các hình thức
trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên
Mục đích: 
Giúp phát huy tính chủ động, sáng tạo của
SV, làm cho SV cảm thấy hào hứng, say mê, hấp
dẫn với việc phát triển kỹ năng nghề. 
Nội dung và cách thực hiện: 
Tổ chức đa dạng các hình thức trang bị kỹ
năng nghề nghiệp cho SV như: Trang bị các kỹ
năng nghề nghiệp thông qua các giờ học chính
khóa, giờ học ngoại khóa, các hoạt động câu lạc
bộ của Đoàn thanh niên, các hình thức tuyên
truyền, các phong trào thi đua, các tài liệu hướng
dẫn về kỹ năng nghề nghiệp, giao lưu
Duy trì thường xuyên các câu lạc bộ Đoàn
nhằm trang bị các kỹ năng mềm cần thiết cho SV.
Tích hợp việc phát triển kỹ năng nghề nghiệp
với việc học tập các môn học của sinh viên
Tăng cường biên soạn các tài liệu về kỹ năng
nghề nghiệp của SV Ngành GDTC nói chung và
SV Trường Đại học TDTT Bắc Ninh nói riêng.
Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu, quảng
bá các tài liệu chuyên môn về kỹ năng nghề
nghiệp cũng như hướng dẫn tự trang bị kỹ năng
nghề nghiệp cho SV;
Tăng cường các lớp học ngoại khóa để rèn
luyện kỹ năng nghề nghiệp nói chung và kỹ
năng mềm nói riêng cho SV.
Điều kiện thực hiện giải pháp:
Có chỉ đạo định hướng từ Đảng ủy, Ban
Giám hiệu Nhà trường;
Các cán bộ, GV, SV phải có sự thống nhất
cao, đồng thuận, có sự phối hợp đa kênh trong
phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho SV;
Nhà trường quan tâm đầu tư các nguồn lực,
cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ phục vụ
phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho SV ;
Tập huấn tốt cán bộ chuyên môn phụ trách
công tác tuyên truyền.
2.2. Kiểm chứng các giải pháp
Do vấn đề thực nghiệm ứng dụng các giải pháp
trong thực tế đòi hỏi rất nhiều thời gian và cần sự
vào cuộc đồng bộ của toàn bộ Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh, trong khuôn khổ nghiên cứu đề
tài, chúng tôi tiến hành kiểm chứng lý thuyết các
giải pháp đã lựa chọn để trang bị kỹ năng nghề
nghiệp cho đối tượng nghiên cứu.
BµI B¸O KHOA HäC
22
Bảng 2. Kết quả kiểm chứng lý thuyết các giải pháp trang bị kỹ năng nghề nghiệp 
cho sinh viên Ngành GDTC Trường Đại học TDTT Bắc Ninh (n=12)
TT Giải pháp
Kết quả đánh giá
Tính
thực tiễn
Tính khả
thi
Tính
đồng bộ
Tính
hiệu quả
Đánh giá
tổng hợp
1 Tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng củaviệc trang bị kỹ năng nghề nghiệp cho SV 4.56 4.44 4.36 4.25 4.56
2
Đổi mới chương trình đào tạo ngành
GDTC theo hướng tiếp cận chuẩn đầu ra có
tích hợp kỹ năng nghề nghiệp
4.69 4.57 4.33 4.28 4.69
3
Đổi mới phương pháp dạy học của giảng
viên theo hướng tích hợp phát triển kỹ năng
nghề nghiệp cho SV
4.63 4.59 4.61 4.29 4.63
4 Đổi mới đánh giá kết quả học tập của SVtheo hướng tiếp cận năng lực 4.28 4.24 4.15 4.1 4.28
5 Đa dạng hóa các hình thức trang bị kỹ năngnghề nghiệp cho SV 4.56 4.43 4.25 4.19 4.56
Kiểm chứng lý thuyết được tiến hành trên cơ
sở phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực
GDTC và phát triển kỹ năng nghề nghiệp. Tổng
số người phỏng vấn là 12. Phỏng vấn được tiến
hành đánh giá bằng thang độ Liket 5 mức. Kết
quả cụ thể được trình bày tại bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy: Kết quả kiểm chứng lý
thuyết các giải pháp trang bị kỹ năng nghề
nghiệp cho SV Ngành GDTC Trường Đại học
TDTT Bắc Ninh có đánh giá chung đạt được ở
mức độ phù hợp/khả thi và rất phù hợp/ rất khả
thi. Các yếu tố như tính thực tiễn, tính khả thi,
tính đồng bộ và tính hiệu quả đều được đánh giá
ở mức độ đảm bảo.
KEÁT LUAÄN
1. Xác định được 06 định hướng trong phát
triển kỹ năng nghề nghiệp cho SV Ngành
GDTC, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh
2. Lựa chọn được 05 giải pháp phát triển kỹ
năng nghề nghiệp cho SV Ngành GDTC,
Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, đồng thời xây
dựng nội dung cụ thể của từng giải pháp. Bước
đầu kiểm chứng lý thuyết đã cho thấy các giải
pháp đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi, tính
đồng bộ và tính hiệu quả.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Ban Chấp hành TW Đảng (2011), Nghị
quyết số 08-NQ/TW ngày 1 tháng 12 năm 2011
về việc Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, tạo
bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao
đến năm 2020.
2. Ban Chấp hành TW Đảng (2012), Đề án
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Kết luận số
51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội
vụ (2014), Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-
BVHTTDL-BNV, ngày 17 tháng 10 năm 2014
ban hànhQuy định mã số và tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thể
dục thể thao.
4. Đặng Quốc Nam (2011), “Nghiên cứu đánh
giá chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT khu vực
Miền Trung – Tây Nguyên”, Đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
5. Lê Đức Ngọc (2011), “Đổi mới tư duy để
phát triển giáo dục đại học đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, Báo cáo tại Hội
thảo Nâng cao chất lượng đào tạo, Đà Lạt.
(Bài nộp ngày 2/12/2020, phản biện ngày 2/4/2021, duyệt in ngày 29/6/2021)

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_trang_bi_ky_nang_nghe_nghiep_cho_sinh_vien_nganh_g.pdf