Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII

Hiện nay, đang có nhiều nhiều ý kiến và cách hiểu khác nhau để định ngh kiểm toán Chuyên đề. Nhưng chung quy lại có thể hiểu kiểm toán Chuyên đề là việc lựa chọn một l có thể tiến hành kiểm toán. Kiểm toán Chuyên đề được thực hiện tại nhiều cơ quan, đơn ĩnh vực, một nội dung cụ thể để kiểm toán trong nhiều lĩnh vực hoặc nội dung ĩa cho một cuộc vị khác nhau, từ đó có đánh giá chung về lĩnh vực, nội dung nào đó và rút ra kết luận, kiến nghị sửa chữa những tồn tại, thiếu sót đặc trưng cho toàn bộ hệ thống. Bài viết trình bày một số vấn đề về kiểm toán Chuyên đề nói chung và giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán Chuyên đề tại KTNN Khu vực XII

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII trang 1

Trang 1

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII trang 2

Trang 2

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII trang 3

Trang 3

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII trang 4

Trang 4

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII trang 5

Trang 5

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 18100
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm toán chuyên đề tại kiểm toán nhà nước khu vực XII
hoạch kiểm toán 
(KHKT) chưa được chi tiết cho từng công việc, khi 
lập KHKT chưa xây dựng được Chương trình kiểm 
toán. Một số nội dung kiểm toán chưa đầy đủ, còn 
chung chung, chưa phù hợp cho cả cuộc kiểm toán 
cũng như từng đơn vị được kiểm toán.
- Việc bố trí nhân lực cho cuộc kiểm toán chưa 
được đồng đều giữa các tổ kiểm toán, công tác đào 
tạo, tập huấn, hướng dẫn thực hiện hồ sơ biểu mẫu 
còn nhiều hạn chế, các kiến nghị của các tổ kiểm 
toán chưa được thống nhất khi đơn vị được kiểm 
toán có cùng nội dung sai sót giống nhau. Chưa 
xây dựng được tiêu chuẩn, thước đo để đánh đánh 
giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực cho một 
cuộc kiểm toán. 
- Các KTVNN chưa được tiếp cận nhiều về 
kiểm toán chuyên đề, đặc biệt là ở các Kiểm toán 
nhà nước Khu vực, chưa xây dựng nội dung đào 
tạo để các KTVNN có đủ kỹ năng và kiến thức tiếp 
cận chính sách cũng như các phương diện quản lý 
trước khi thực hiện những cuộc kiểm toán chuyên 
đề, chưa chuẩn bị kỹ lưỡng về điều kiện, nhân lực 
cho cuộc kiểm toán, một số KTVNN chưa nêu cao 
tinh thần khi được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm 
toán chuyên đề đặc biệt là những chuyên đề mang 
tính chất chất an sinh xã hội.
- Trong thời gian qua, KTNN chưa xây dựng kế 
hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm về kiểm 
toán chuyên đề, trong đó cốt lõi là xác định các lĩnh 
vực được kiểm toán có tính thời sự được Quốc hội, 
Chính phủ, các cơ quan quản lý nhà nước và dư 
luận xã hội quan tâm; phù hợp với yêu cầu phải 
tăng cường quản lý để đạt hiệu quả cao hơn. Đa 
dạng hóa các hình thức tổ chức kiểm toán chuyên 
đề cho phù hợp với chủ đề, đặc điểm của lĩnh vực 
kiểm toán và khách thể kiểm toán. 
b. Kết quả đạt được 
(1) Kết quả chung của Kiểm toán nhà nước: 
Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước cũng 
từng bước tiến hành các cuộc kiểm toán chuyên đề, 
trong đó nhiều cuộc có quy mô lớn, phạm vi kiểm 
toán rộng, sử dụng nhiều nguồn lực của nhà nước, 
có tác động lớn đến tình hình kinh tế - xã hội của 
đất nước, như: (i) Chuyên đề phát hành, quản lý và 
sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ; (ii) Việc quản lý, 
sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia 
về xây dựng nông thôn mới; (iii) Công tác quản lý 
hoàn thuế giá trị gia tăng; (iv) Chuyên đề quản lý 
nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản; (v) 
Chuyên đề quản lý, sử dụng vốn ODA; (vi) Mua 
sắm trang thiết bị y tế... với nhiều phương thức tổ 
chức kiểm toán khác nhau. Kết quả các cuộc kiểm 
toán này đã phục vụ tốt cho công tác quản lý, điều 
hành NSNN, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 
của Chính phủ, việc giám sát của Quốc hội và Hội 
đồng nhân dân các cấp.
(2) Kết quả cụ thể tại Kiểm toán nhà nước Khu 
vực XII: Thực hiện theo kế hoạch chung của ngành, 
từ năm 2012 - 2018, Kiểm toán nhà nước Khu vực 
XII đã thực hiện một số cuộc kiểm toán chuyên 
đề như: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia về xây 
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2014 của tỉnh 
Gia Lai và Đắk Lắk; (ii) Công tác mua sắm, quản lý, 
sử dụng thuốc, vật tư y tế, trang thiết bị y tế và hoạt 
động đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013-2015 
của các Sở Y tế và các Bệnh viện tuyến tỉnh tại 
các tỉnh Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum; (iii) Công 
tác quản lý sử dụng đất tại các công ty nông lâm 
nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk quản lý; (iv) công 
tác quản lý thu NSNN năm 2017 của Cục Hải quan 
Đắk Lắk và Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum. Kết 
quả của các cuộc kiểm toán chuyên đề đều để lại 
những dấu ấn đáng kể trong hoạt động kiểm toán 
của Kiểm toán nhà nước nói chung và Kiểm toán 
nhà nước Khu vực XII nói riêng.
Một số kết quả cụ thể đạt được
a. Về mục tiêu của cuộc kiểm toán: (i) Đánh giá 
hoạt động điều hành, quản lý sử dụng tài chính 
công, tài sản công (ii) Đánh giá việc tuân thủ pháp 
luật, tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả mua sắm, quản 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN78 Số 140 - tháng 6/2019
lý và sử dụng tài sản; (iii) Đánh giá việc thực hiện 
chức năng quản lý nhà nước do địa phương quản lý. 
b. Nội dung của cuộc kiểm toán: Trên cơ sở mục 
tiêu của cuộc kiểm toán, các đoàn kiểm toán chuyên 
đề đã thiết kế một số nội dung kiểm toán riêng cho 
từng cuộc kiểm toán, đánh giá các hoạt động theo 
từng nội dung cụ thể của từng chuyên đề: Ví dụ đối 
với chuyên đề ‘‘Công tác quản lý, sử dụng đất tại các 
công ty nông lâm nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk 
quản lý’’, Đoàn KTNN đã xác định được nội dung 
đó là việc chấp hành pháp luật, chính sách trong 
quản lý và sử dụng đất; việc chấp hành chế độ tài 
chính kế toán; việc thực hiện nghĩa vụ tài chính 
trong quản lý, sử dụng đất; việc sắp xếp, đổi mới và 
nâng cáo hiệu quả hoạt động tại các công ty nông 
lâm nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk quản lý, hay 
như “Công tác mua sắm, quản lý, sử dụng thuốc, 
vật tư y tế, trang thiết bị y tế và hoạt động đầu tư 
xây dựng cơ bản giai đoạn 2013-2015 của các Sở 
Y tế và các Bệnh viện tuyến tỉnh tại các tỉnh Đắk 
Nông, Gia Lai, Kon Tum”, nội dung Đoàn xác định 
đó là đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh 
tế, hiệu lực, hiệu quả mua sắm, quản lý và sử dụng 
thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế và đầu tư xây dựng 
cơ bản của Sở Y tế và các bệnh viện tuyến tỉnh. 
c. Một số kết quả kiểm toán cụ thể: Qua nghiên 
cứu các Báo cáo kiểm toán chuyên đề của đơn vị1 
thực hiện trong thời gian qua thì bên cạnh những 
kết quả về xử lý tài chính KTNN Khu vực XII còn 
phát hiện nhiều vấn đề, bất cập trong quá trình 
quản lý và điều hành của đơn vị được kiểm toán. 
Nổi bật như: (i) Nhiều thiết bị y tế, hóa chất có giá 
trúng thầu chênh lệch rất cao so với giá nhập khẩu 
của các đơn vị cung cấp, giá trúng thầu tăng khoảng 
54% so giá nhập khẩu làm thiệt hại cho NSNN và 
tăng chi phí cho bệnh viện; (ii) một số trang thiết 
bị y tế được đầu tư mua sắm nhưng không sử dụng 
gây lãng phí NSNN; (iii) công tác tổ chức đấu thầu 
thuốc, vật tư y tế quá chậm so với kế hoạch mua 
sắm thuốc, vật tư y tế trong năm, gây khó khăn 
cho việc phục vụ khám và điều trị bệnh; (iv) mua 
thuốc theo kết quả trúng thầu vượt tỷ lệ quy định 
(có những trường hợp vượt trên 120%). Bên cạnh 
đó, việc quản lý đất nông lâm trường tại tỉnh Đắk 
Lắk còn nhiều bất cập như: (i) Một số diện tích đất 
được Nhà nước2 thu hồi nhưng bàn giao đất trên 
thực địa, dẫn đến địa phương chưa đưa vào quản 
lý, sử dụng, gây lãng phí, thất thoát tài nguyên của 
Nhà nước, thời gian không có sự quản lý của cơ 
quan quản lý nhà nước là trên 10 năm; (ii) diện 
tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bị lấn 
chiếm diễn ra thời gian dài với quy mô lớn, trên 
diện rộng, nhưng không được các cơ quan quản lý 
nhà nước xử lý theo quy định hiện hành, giai đoạn 
2006-2016 diện tích đất do các công ty lâm nghiệp 
đang quản lý bị lấn chiếm là 24.495 ha3 và đã làm 
mất 20.394,7 ha4 rừng tự nhiên, gây thiệt hại tối 
thiểu theo đơn giá trồng rừng mới thay thế thì số 
tiền lên tới 1.725.391trđ; (iii) chủ trương chuyển 
đổi rừng tự nhiên sang trồng cây công nghiệp 
không đạt mục tiêu đề ra, các dự án chuyển đổi 
chậm thực hiện dự án hoặc không thực hiện dự 
án, làm mất rừng tự nhiên, nhưng không có rừng 
trồng thay thế.
4. Một số giải pháp đề xuất nâng cao chất 
lượng kiểm toán chuyên đề
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả của các cuộc 
kiểm toán chuyên đề của Kiểm toán nhà nước nói 
chung và Kiểm toán nhà nước Khu vực XII nói 
riêng trong thời gian qua. Tác giả đề xuất một số 
giải pháp gồm phần nâng cao chất lượng kiểm toán 
chuyên đề, cụ thể như sau:
Một là, Về tiêu chí để lựa chọn chủ đề cho một 
cuộc kiểm toán chuyên đề cần phải căn cứ trên các 
tiêu chí sau: (i) Chủ đề kiểm toán phải phát sinh 
tại nhiều cơ quan, đơn vị và có mô hình hoạt động 
giống nhau về chức năng, nhiệm vụ tương đồng; 
(ii) chủ đề được lựa chọn kiểm là những nội dung, 
sự việc lặp đi lặp lại chứ không phải chỉ xảy ra một 
lần. Nghĩa là chủ đề đó phải là hoạt động thường 
xuyên của đơn vị; (iii) chủ đề kiểm toán phải phù 
hợp với khả năng, trình độ và nguồn nhân lực của 
1 Kiểm toán nhà nước Khu vực XII;
2 UBND tỉnh Đắk Lắk;
3 & 4 Số liệu tại báo cáo Kiểm toán được phát hành của Công tác quản lý, sử dụng đất tại các Công ty nông lâm nghiệp do UBND tỉnh Đắk Lắk quản lý.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 79Số 140 - tháng 6/2019
Kiểm toán nhà nước, việc lựa chọn chủ đề kiểm 
toán phải xuất phát từ năng lực cũng như trình độ 
nghiệp vụ chuyên môn hiện có của đội ngũ kiểm 
toán viên. Mỗi kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm 
toán chuyên đề đều phải am hiểu tường tận về lĩnh 
vực lựa chọn kiểm toán và nội dung kiểm toán 
được phân công.
Hai là, Việc lập kế hoạch kiểm toán phải chi tiết, 
cụ thể hóa đến từng nội dung kiểm toán, khi lập 
kế hoạch kiểm toán ngoài việc thực hiện đúng quy 
định của Kiểm toán nhà nước cần phải lưu ý một 
số vấn đề sau: (i) Kế hoạch kiểm toán phải cụ thể 
các mục tiêu, nội dung kiểm toán, những mục tiêu 
này phải thể hiện được đặc thù của cuộc kiểm toán, 
bao quát hết lĩnh vực được kiểm toán và chi tiết 
theo từng nội dung kiểm toán. Việc cụ thể các mục 
tiêu kiểm toán phải đạt được yêu cầu vừa là mục 
tiêu cho cả cuộc kiểm toán và cũng là mục tiêu phải 
đạt được khi kiểm toán tại các đơn vị; (ii) Kế hoạch 
kiểm toán phải chi tiết nội dung kiểm toán để ngay 
từ đầu từng tổ kiểm toán, từng kiểm toán viên phải 
nắm và hiểu rõ tất cả các nội dung phải tiến hành 
kiểm toán, nội dung kiểm toán phải đầy đủ, phù 
hợp cho cả cuộc kiểm toán cũng như từng đơn vị 
cụ thể được kiểm toán.
Ba là, Quá trình thực hiện kiểm toán phải điều 
chỉnh kịp thời để phù hợp với thực tế trên cơ sở đáp 
ứng được mục tiêu kiểm toán. (iii) Kế hoạch kiểm 
toán phải xây dựng được phương pháp, chương 
trình kiểm toán, cách thức thu thập bằng chứng 
kiểm toán phù hợp với từng mục tiêu, nội dung 
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán phải xác định rõ 
những vấn đề mang tính trọng yếu, đánh giá và ước 
lượng đúng rủi ro kiểm toán để áp dụng phương 
pháp kiểm toán cho phù hợp; (iv) Việc bố trí nhân 
lực phải đồng đều giữa các tổ kiểm toán để có các 
đánh giá, kết luận, kiến nghị xác đáng cùng hướng 
tới việc thực hiện mục tiêu kiểm toán và phù hợp 
với thực tế hoạt động của đơn vị. Điều kiện này là 
rất quan trọng vì kiểm toán chuyên đề được tiến 
hành tại các đơn vị có mô hình hoạt động, chức 
năng nhiệm vụ tương đồng nên lực lượng kiểm 
toán viên phải đồng đều để có cùng một cách nhìn, 
cùng một cách đánh giá, nhận xét đối với những sai 
sót, tồn tại của các đơn vị khác nhau;
Bốn là, Đào tạo đội ngũ cán bộ để thực hiện kiểm 
toán chuyên đề. Đây là nội dung cần thiết quyết 
định sự thành bại khi tổ chức kiểm toán chuyên 
đề, cần có nội dung đào tạo để các KTVNN có đủ 
kỹ năng và kiến thức tiếp cận chính sách cũng như 
các phương diện quản lý trước khi thực hiện kiểm 
toán, cần thay đổi cách thức, nội dung đào tạo để 
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN80 Số 140 - tháng 6/2019
có các kiểm toán viên chuyên sâu, am hiểu các lĩnh 
vực và am hiểu quản lý, kinh tế, tài chính vĩ mô từ 
đó có thể tiếp cận chính sách một cách am tường;
Năm là, (i) Chuẩn bị điều kiện, nhân lực kỹ 
lưỡng cho cuộc kiểm toán. Những điều kiện cần 
thiết cho cuộc kiểm toán phải được chuẩn bị chu 
đáo như điều kiện vật chất (các trang thiết bị, công 
cụ dụng cụ phục vụ kiểm toán...) đồng thời phải 
tổ chức tập huấn để kiểm toán viên nhận thức rõ 
về đơn vị được kiểm toán; nhận thức rõ nhiệm vụ 
phải thực hiện; nắm bắt và hiểu rõ cách thức tiến 
hành kiểm toán cũng như hướng xử lý các sai sót, 
vi phạm của đơn vị... để thực hiện một cách thống 
nhất giữa các kiểm toán viên cũng như các tổ kiểm 
toán; (ii) Cần có những chế độ thích đáng, kịp 
thời nhằm nâng cao động lực thúc đẩy cho những 
KTVNN thực hiện công các kiểm toán Chuyên đề;
Sáu là, Xây dựng được tiêu chuẩn, thước đo để 
đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả. Đây là điều 
kiện quyết định đến việc thực hiện thành công các 
mục tiêu, nội dung liên quan đến kiểm toán hoạt 
động trong kế hoạch kiểm toán được phê duyệt. 
Việc xây dựng tiêu chuẩn, thước đo để đánh giá tính 
kinh tế, tính hiệu quả có thể dựa vào hệ thống tiêu 
chuẩn, định mức có sẵn (do Nhà nước ban hành 
hoặc đơn vị xây dựng), có thể phải tự xây dựng căn 
cứ vào quy trình hoạt động, so sánh giữa các đơn 
vị có quy mô hoạt động và nhiệm vụ tương đồng. 
Tiêu chuẩn, thước đo được xây dựng ngay khi lập 
kế hoạch kiểm toán, điều chỉnh kịp thời trong quá 
trình thực hiện kiểm toán và phải được áp dụng 
thống nhất trong toàn Đoàn kiểm toán.
Bảy là, Tổ chức, quản lý chặt chẽ hoạt động 
của đoàn kiểm toán và các tổ kiểm toán thông qua 
hình thức báo cáo, kiểm tra, soát xét. Duy trì tốt 
mối quan hệ trao đổi thông tin giữa Tổ trưởng với 
Trưởng đoàn, giữa Tổ trưởng với các kiểm toán 
viên và giữa các Tổ kiểm toán để bảo đảm thống 
nhất trong hoạt động kiểm toán, phổ biến kịp thời 
những thay đổi về nội dung kiểm toán, cách thức 
tiến hành kiểm toán cũng như kinh nghiệm kiểm 
toán mà các kiểm toán viên thu thập được trong 
quá trình kiểm toán.
Tám là, (i) Xây dựng được một hệ thống mẫu 
biểu phù hợp để thu thập đầy đủ các thông tin, tài 
liệu, số liệu phục vụ hoạt động kiểm toán. Thiết kế 
mẫu biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán phù 
hợp với mẫu biểu do ngành quy định và bổ sung 
thêm mẫu biểu, kết cấu mẫu biểu phù hợp với yêu 
cầu của cuộc kiểm toán. Nhất là các chỉ tiêu, mẫu 
biểu liên quan đến việc đánh giá tính kinh tế, hiệu 
quả, hiệu lực của việc quản lý sử dụng các nguồn 
lực kinh tế, tài chính; (ii) Xây dựng quy trình hoặc 
hướng dẫn kiểm toán phù hợp với đặc thù của 
việc kiểm toán chuyên đề. Tăng cường mối quan 
hệ phối hợp giữa các đơn vị tham gia kiểm toán 
chuyên đề như xây dựng đề cương kiểm toán, tổ 
chức thực hiện kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán. 
Đổi mới phương pháp kiểm toán theo hướng chú 
trọng phương pháp tiếp cận theo vấn đề, đồng thời, 
tăng cường việc tổng kết, trao đổi kinh nghiệm sau 
khi kết thúc kiểm toán các chuyên đề lớn để cải tiến 
và nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán chuyên 
đề sau...
Chín là, Xây dựng kế hoạch trung hạn và kế 
hoạch hằng năm về kiểm toán chuyên đề, trong 
đó cốt lõi là xác định các lĩnh vực được kiểm toán 
có tính thời sự được Quốc hội, Chính phủ, các cơ 
quan quản lý nhà nước và dư luận xã hội quan tâm; 
phù hợp với yêu cầu phải tăng cường quản lý để 
đạt hiệu quả cao hơn. Đa dạng hóa các hình thức 
tổ chức kiểm toán chuyên đề cho phù hợp với chủ 
đề, đặc điểm của lĩnh vực kiểm toán và khách thể 
kiểm toán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kiểm toán và các văn bản hướng dẫn;
2. Các báo cáo kiểm toán chuyên đề đã phát 
hành của Kiểm toán nhà nước và Kiểm 
toán Khu vực XII;
3. Một số đề cương kiểm toán chuyên đề của 
KTNN;
4. Tài liệu hội thảo Kiểm toán chuyên đề của 
Kiểm toán nhà nước ngày 16/11/2018;
5. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán số 
216/4/2018, Báo Kiểm toán số 48 ra ngày 
29/11/2018.
Ngày nhận bài: 29/5/2019
Ngày duyệt đăng: 3/6/2019

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_chat_luong_kiem_toan_chuyen_de_tai_kiem_t.pdf