Du lịch sinh thái: Thực trạng và triển vọng cho Việt Nam
TÓM TẮT
Việt Nam ược ánh giá là quốc gia c sự a ạng về hệ sinh thái (HST), phong phú về tài
nguyên u lịch tự nhiên và văn h a, ây là tiềm năng rất l n trong phát tri n u lịch sinh
thái (DLST) Hiện nay, DLST ã phát tri n tại một số i m, ịa phương trên cả nư c, chủ
yếu ở các khu ảo tồn thiên nhiên, các vườn quốc gia, các khu rừng ặc ụng và ph ng hộ
Việc phát tri n DLST ã mang lại những giá trị ền vững trong ảo tồn các giá trị của
HST, giá trị văn h a, phát tri n cộng ồng và giáo ục môi trường Tuy nhiên, việc phát
tri n DLST ở Việt Nam là chưa tương xứng v i tiềm năng, chưa khai thác hiệu quả các giá
trị của tài nguyên u lịch Bên cạnh , việc phát tri n DLST sai lệch, gây nên những ảnh
hưởng không nhỏ ến HST tự nhiên, môi trường, văn h a-xã hội Nghiên cứu tiến hành
việc ánh giá thực trạng phát tri n DLST ở nư c ta, nhìn nhận lại những vấn ề c n tồn
tại, thông qua là những tri n vọng vô cùng to l n phát tri n DLST Việt Nam trong
ối cảnh xu hư ng phát tri n u lịch trên thế gi i
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Du lịch sinh thái: Thực trạng và triển vọng cho Việt Nam
địa, nhƣ Sa Pa (Hoàng Liên), ản P c Ngòi (Ba Bể), ản Khanh (Cúc Phƣơng)Có thể thấy, ph t triển DLST ở Việt Nam ƣớc đầu đ đƣợc những thành tựu trong ảo tồn c c gi trị tự nhiên, sinh th i, góp phần quan trọng trong ph t triển kinh tế, gìn giữ c c gi trị văn hóa ản địa, nâng cao nhận thức của du kh ch trong và ngoài nƣớc về tr ch nhiệm và ý thức ảo vệ môi trƣờng tự nhiên. Theo B o c o của Tổng cục Lâm nghiệp (2019), doanh thu tăng từ hoạt động sinh th i tại khu rừng đặc dụng là 114 tỷ đồng vào năm 2016 và 136 tỷ đồng vào năm 2017. Trong năm 2018, c c khu rừng đặc dụng đ đón tiếp 1.869.988 lƣợt kh ch (tăng 18,7% so với năm 2017), trong đó kh ch nội địa chiếm đến gần 90% (Biểu đồ 3.1). Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp, 2019. Biểu đồ 3 1. T ng lượng khách và oanh thu từ u lịch sinh thái năm 5-2018 Tuy nhiên, DLST ở Việt Nam đƣợc thực hiện theo đúng c c nguyên tắc của loại hình du lịch này còn chƣa xảy ra trong thực tế. Ph t triển sản phẩm du lịch sinh th i thiếu sự nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, văn hóa, x hội tại điểm, khu du lịch đó, d n đến việc tạo ra sản phẩm du lịch thiếu tính hấp d n, độc đ o. Đây là nguyên nhân d n đến thiếu sản phẩm DLST đặc thù cấp vùng, cấp quốc gia. Theo nghiên cứu của Lind erg et al. (1997) về DLST khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng: một số quốc gia không đƣợc xếp hạng và không đóng vai trò DLST chính, ao gồm: Lào, Myanma, Campuchia và Việt Nam. Điều này khẳng định thực trạng ph t triển DLST ở Việt Nam chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, chậm ph t triển so với c c quốc gia trong khu vực, nhƣ Thái Lan, Inđônêxia... Nhiều khu rừng đặc dụng, KBTTN hay c c VQG có gi trị cao về mặt sinh th i, có điều kiện thuận lợi trong ph t triển sản phẩm DLST, nhƣng lại chưa ược khai thác hợp lý, hay khai thác sai lệch, thiếu khoa học. C c ên tham gia vào hoạt động DLST ở nhiều nơi chƣa hiểu hoặc thiếu nhận thức về c c nguyên tắc tôn trọng và ảo tồn tự nhiên và văn hóa của DLST, d n đến việc xâm hại, ph hủy tự nhiên và HST đ diễn ra tại nhiều nơi ở Việt Nam. Chẳng hạn nhƣ việc săn ắt, sử dụng và tiêu thụ c c loài động vật hoang d , chặt ph c c loài gỗ quý có gi trị kinh tế Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 111 cao. Một số điểm, khu DLST, trong qu trình xây dựng và ph t triển sai lệch, gây hậu quả nghiêm trọng đến môi trƣờng tự nhiên, thay đổi HST. Bên cạnh đó, quy mô và hình thức tổ chức hoạt động DLST còn nhỏ lẻ, đơn điệu. Đầu tƣ ph t triển DLST còn chƣa cao, chủ yếu là c c dự n ảo tồn và nâng cao nhận thức cộng đồng, do c c tổ chức quốc tế tài trợ. Thêm nữa, việc ph t triển DLST tại c c điểm du lịch sinh th i còn chưa úng ản chất. Trong qu trình xây dựng và ph t triển c c sản phẩm DLST ở Việt Nam, còn thiếu những nội dung cơ ản, do sự thiếu hiểu iết của chủ đầu tƣ, c c nhà quản lý, nhƣ không có định hƣớng về gi o dục ảo vệ môi trƣờng, hay không có sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng... Vai trò của cộng đồng địa phƣơng chƣa đƣợc coi trọng trong ph t triển DLST, lợi ích mang lại không thuộc về cộng đồng. Định hƣớng gi o dục và tuyên truyền còn chƣa hiệu quả, d n đến việc ngƣời dân chƣa có ý thức trong ảo vệ môi trƣờng, gây ô nhiễm và tàn ph HST. Điều này d n đến việc ph t triển mất cân ằng, không đạt đƣợc mục tiêu tối thƣợng của ph t triển DLST, ảnh hƣởng đến hình ảnh DLST của Việt Nam, gây thất vọng và nhàm ch n cho kh ch du lịch. Việc ph t triển DLST ở nhiều nơi còn thực hiện theo kiểu chạy ua mục tiêu kinh tế. C c chủ đầu tƣ, an quan lý cố gắng tối đa hóa lợi nhuận, tận thu từ tất cả c c dịch vụ, tạo nên p lực đối với tài nguyên du lịch. Ví dụ cụ thể tại VQG Ba Vì vào mùa hoa d quỳ, VQG này đón khoảng 7.000 kh ch mỗi ngày, khoảng 12.000-15.000 kh ch vào ngày cuối tuần, với doanh thu hàng chục tỷ đồng. Điều này ảnh hƣởng không nhỏ đến tài nguyên tự nhiên, sinh th i khi phải “căng mình” với lƣợng kh ch qu đông nhƣ vậy. Cùng với đó, là thiếu các chính sách và cơ chế quản lý, ảo vệ tài nguyên tự nhiên hay kiểm tra, gi m s t hoạt động DLST ở nhiều nơi. C c khu rừng đặc dụng, c c KBTTN, VQG thƣờng có vị trí ở c c vùng đồi núi, địa hình phức tạp, diện tích rộng, do vậy việc thiếu tr ch nhiệm trong quản lý và ảo vệ c c gi trị tự nhiên thƣờng xuyên xảy ra. Điều này, d n đến c c gi trị tự nhiên, sinh th i ị xâm hại, khai th c qu mức đến cạn kiệt, hoặc iến mất trong HST Việt Nam. Việc săn ắt động vật hoang d ở VQG Pù M t, chặt ph rừng nguyên sinh ở VQG Yok Đôn, VQG Phong Nha – Kẻ Bàng... đều ảnh hƣởng rất nghiêm trọng đến tài nguyên tự nhiên và HST nói chung và ảnh hƣởng đến ph t triển DLST nói riêng. 4. TRIỂN V NG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI Ở VIỆT NAM Với gi trị cao về mặt sinh th i, cùng c c điều kiện tự nhiên, văn hóa vô cùng thuận lợi, đ tạo nên ức tranh tổng thể về DLST ở Việt Nam đầy triển vọng. Bên cạnh những kết quả ƣớc đầu đạt đƣợc, là những tồn tại và hạn chế trong ph t triển DLST ở Việt Nam. Tuy nhiên, DLST Việt Nam đƣợc đ nh gi sẽ có ƣớc ph t triển “nhảy vọt” trong thời gian tới. Thứ nhất, về xu hƣớng và ối cảnh du lịch: Hiện nay, xu hƣớng ph t triển của ngành du lịch thế giới là c c loại hình du lịch ền vững, giảm thiểu c c t c động đến tự nhiên và văn hóa ản địa. Trong ối cảnh hiện này, do ảnh hƣởng của đại dịch Covid-19, con ngƣời ị “gò ó” trong không gian sống, do vậy, việc ùng nổ nhu cầu tận hƣởng cuộc sống gần gũi với thiên nhiên, tìm hiểu văn hóa ản địa chắc chắn sẽ ùng nổ trong thời gian tới, khi đại dịch đƣợc khống chế. Đây là cơ hội tuyệt vời cho chúng ta có sự chuẩn ị và xây dựng sản phẩm du lịch nói chung và DLST nói riêng sẵn sàng phục vụ du kh ch trong thời gian sắp tới. Thứ hai, về tiềm năng của tài nguyên du lịch sinh th i: Với việc đa dạng và phong phú của tài nguyên tự nhiên, sinh th i, văn hóa tại nƣớc ta, sự giàu có về đa dạng sinh học và tính độc đ o của Việt Nam thể hiện ở chỗ: c c loài động, thực vật mang tính đặc hữu- ản địa, chỉ tìm thấy ở Việt Nam, mà không tìm thấy ở nơi kh c trên thế giới. Cùng với sự đa dạng và đặc sắc của c c HST, đa dạng sinh học, c c gi trị văn hóa ản địa tại những điểm đến cũng rất phong phú, đa 112 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững dạng và đặc sắc, trải dài trên khắp mọi miền của đất nƣớc. Việc khai th c c c gi trị này còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, tạo ra triển vọng ph t triển mạnh mẽ hơn trong thời gian sắp tới, tạo ra những sản phẩm đặc trƣng, mang tính hấp d n, độc đ o và tính cạnh tranh cao so với c c sản phẩm DLST của c c nƣớc trong khu vực. Thứ a, về cơ chế chính s ch của Nhà nƣớc: Quyết định “Quy hoạch tổng thể Ph t triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” của Thủ tƣớng Chính phủ đ ƣa tiên và đẩy mạnh ph t triển sản phẩm DLST, chú trọng kh m ph hang động, du lịch núi Cùng với đó là hàng loại chính s ch trong thực hiện, sử dụng diện tích đất lâm nghiệp, đất rừng trong ph t triển ền vững, tạo ra cơ chế thông tho ng hơn cho c c khu vực rừng phòng hộ, đặc dụng, c c KBTTN, các VQG trong việc sử dụng và khai th c c c gi trị tự nhiên trong ph t triển DLST theo hƣớng ền vững. Thứ tư, tại Việt Nam đ xuất hiện ƣớc đầu c c đơn vị ph t triển DLST, kế thừa những kinh nghiệm từ c c mô hình DLST trong và ngoài nƣớc, tạo điều kiện thuận lợi trong việc học hỏi và rút kinh nghiệm trong xây dựng c c mô hình DLST ở Việt Nam. Bên cạnh đó, khu vực Đông Nam Á đƣợc coi là khu vực giàu tiềm năng trong ph t triển DLST và khả năng liên kết c c điểm đến DLST trong khu vực rất cao, do vậy, chúng ta hoàn toàn có thể xây dựng c c sản phẩm DLST liên kết với c c nƣớc trong khu vực nhƣ Th i Lan, Inđônêxia..., tạo ra chuỗi DLST trong khu vực. Cuối cùng, Việt Nam là quốc gia đƣợc coi là một trong những điểm đến du lịch an toàn nhất trên thế giới. Quốc gia có nền chính trị ổn định, ngƣời dân thân thiện, hiếu kh ch, ên cạnh sự đa dạng và phong phú của tài nguyên du lịch, luôn là điều thu hút du kh ch. Hơn thế nữa, trong công t c phòng chống đại dịch Covid-19 vừa qua, Việt Nam nổi lên là một quốc gia “thần kỳ”, với sự uy tín, tinh thần và sự an toàn tuyệt đối. Điều này tạo ra ấn tƣợng vô cùng sâu sắc đối với du kh ch trên thế giới, rất nhiều ngƣời chắc chắn sẽ đến Việt Nam khi tình hình dịch ệnh đƣợc kiểm so t. Điều quan trọng nhất, nếu có định hƣớng ph t triển du lịch hiệu quả, DLST Việt Nam chắc chắn sẽ đạt đƣợc nhiều thành công trong thời gian sắp tới. 5. T LUẬN Hiện nay, quan điểm về DLST đƣợc hiểu và nhìn nhận dƣới nhiều góc độ kh c nhau. Do vậy ở Việt Nam, việc nắm rõ và tuân thủ c c nguyên tắc ph t triển DLST còn thiếu. Việt Nam đƣợc đ nh gi là quốc gia có sự đa dạng sinh học cao và giàu có về gi trị tài nguyên tự nhiên cũng nhƣ tài nguyên văn hóa. Tuy nhiên, thực trạng ph t triển DLST ở Việt Nam còn gặp nhiều vấn đề ất cập, khó khăn, do nhận thức về DLST còn hạn chế. Ph t triển DLST thiếu định hƣớng và lối kinh doanh tự ph t, theo đuổi mục tiêu kinh tế, d n đến những hệ quả nghiêm trọng, ảnh hƣởng đến môi trƣờng, văn hóa-x hội. Vai trò của cộng đồng địa phƣơng chƣa đƣợc đề cao, lợi ích từ hoạt động du lịch còn chƣa phục vụ mục tiêu ph t triển cộng đồng, nâng cao cuộc sống của họ. DLST nhấn mạnh đến yếu tố ảo tồn c c gi trị của HST, hạn chế c c t c động đến môi trƣờng tự nhiên, thông qua định hƣớng về gi o dục môi trƣờng. Để ph t triển thành công sản phẩm DLST, cần nghiên cứu và thực hiện c c nguyên tắc trong ph t triển DLST. Đảm ảo tôn trọng c c gi trị của HST tự nhiên, c c gi trị văn hóa ản địa, đề cao vai trò của cộng đồng và gi o dục nâng cao nhận thức về ảo vệ môi trƣờng. Đó là những điểm cần lƣu ý trong qu trình xây dựng và ph t triển DLST ở Việt Nam. Trong thời gian tới, nếu ta iết khai thác và phát huy c c gi trị tiềm năng về DLST, chắc chắn du lịch Việt Nam sẽ có những ƣớc ph t triển thành công. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 113 TÀI LIỆU THAM HẢO 1. Blamey R.K., 2001. Principles of ecotourism. In: Weaver D.B. (Ed.). The encyclopedia of ecotourism. CABI Publishing, New York, USA: pp. 5-22. 2. Boo E., 1991. Planning for ecotourism. Parks, 2(3): pp. 4-8. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (TN&MT), 2017. Tiềm năng du lịch sinh th i Việt Nam. khcn/tiem-nang-du-lich-sinh-thai-viet-nam.html. 4. Ceballos-Lascuráin H., 1987. The future of „ecotourism‟. Mexico Journal: pp. 13-14. 5. Chesworth N., 1995. Ecotourism seminar paper delivered in the Institute of Environmental Studies and Management. UPLB College, Laguna, Philippines. 6. Doro antu M.R. and P. Nıstoreanu, 2012. Rural tourism and ecotourism – The main priorities in sustainable development orientations of rural local communities in Romania. Economy Transdisciplinarity Cognition, Vol.XV: pp. 259-266. 7. Farsani N.T., C.O. Coelho, C.M. De Costa and C.N. De Carvalho, 2012. Geopark and geotourism: New approaches to sustainability for 21st century. Brown Walker Press, Florida, USA. 8. Fennell D.A., 2003. Ecotourism: An introduction. Routledge, London, UK: 236 p. 9. Forestry Tasmania, 1994. Guided nature-based tourism in Tasmania‟s forests: Trends, constraints and implications. Forestry Tasmania, Hobart, Australia. 10. Hill J. and T. Gale, 2009. Ecotourism and environmental sustainability: Principles and practices. Published by Ashgate Publishing, Ltd., Farnham, UK: 259 p. 11. Phạm Trƣơng Hoàng, 2014. Hƣớng du lịch sinh th i ph t triển ền vững. Nhân Dân cuối tuần. https://nhandan.com.vn/chuyen-de-cuoi-tuan/huong-du-lich-sinh-thai-phat-trien-ben- vung-211447/. 12. Honey M., 2008. Ecotourism and sustainable development: Who owns paradise. 2nd edition. Island Press, Washington, D.C., USA. 13. Lê Văn Lanh và Bùi Xuân Trƣờng, 2018. Du lịch sinh th i tại c c vƣờn quốc gia và khu ảo tồn thiên nhiên Việt Nam: Tiềm năng, th ch thức và giải ph p. Hiệp hội Vƣờn quốc gia và Khu Bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (VNPPA). vuon-quoc-gia-va-khu-bao-ton-thien-nhien-viet-nam-tiem-nang-thach-thuc-va-giai- phap.html. 14. Lindberg K., B. Furze, M. Staff and R. Black, 1997. Ecotourism and other services derived from forests in the Asia-Pacific region: Outlook to 2010. Asia-Pacific forestry towards 2010. Study working paper series No.24. Regional Office for Asia and the Pacific. FAO, Bangkok, Thailand: 81 p. 15. Phạm Trung Lƣơng, 2015. Ph t triển du lịch sinh th i ở Việt Nam trong ối cảnh iến đổi khí hậu. Hội thảo “Môi trƣờng và ph t triển ền vững trong ối cảnh iến đổi khí hậu”, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc gia Hà Nội, ngày 12/11/2015. 16. Patterson C., 2002. The business of ecotourism: The complete guide for nature and culture- based tourism operations. 2nd edition. Explorers Guide Publishing, Rhinelander, USA: 186 p. 114 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững 17. Quốc hội Việt Nam (Quốc hội), 2017. Luật số 09/2017/QH14, ngày 19/6/2017 về an hành Luật Du lịch. Quốc hội Việt Nam, Hà Nội. 18. The International Ecotourism Society (TIES), 2015a. TIES announces ecotourism principles revision. TIES. https://www.ecotourism.org/news/ties-announces-ecotourism-principles- revision. 19. TIES, 2015b. What is ecotourism? TIES. https://www.ecotourism.org/what-is-ecotourism. 20. Tổng cục Du lịch Việt Nam, 1999. Kỷ yếu hội thảo Xây dựng Chiến lƣợc Ph t triển du lịch sinh th i ở Việt Nam. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hà Nội. 21. Tổng cục Lâm nghiệp, 2019. Báo cáo rừng đặc dụng và phòng hộ Việt Nam 2017-2018. Bộ Nông nghiệp và Ph t triển nông thôn, Hà Nội. 22. Ziffer K.A, 1989. Ecotourism: The uneasy alliance. Conservation International and Ernst & Young, Washington, D.C., USA. Abstract ECO-TOURISM: CURRENT STATUS AND PROSPECTS FOR VIETNAM Pham Hong Long and Ngo Viet Anh Faculty of Tourism, University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University, Hanoi Vietnam is considered to be a country with a diverse ecosystem, rich in natural and cultural tourism resources, which is a great potential for ecotourism development. Currently, ecotourism has been developed in a number of places and localities across the country, mainly in nature reserves, national parks, and special-use and protection forests. The ecotourism development has brought about sustainable values in conservation of ecosystem values, cultural values, community development and environmental education. However, the ecotourism development in Vietnam is not commensurate with its potential and has not exploited the values of tourism resources effectively. In addition, the misleading development of ecotourism causes significant impacts on natural ecosystems, environment, culture-society. This research evaluates the current status of ecotourism development in Vietnam, re-examines the existing problems, as well as to point out the gr at prosp cts for cotourism v lopm nt in Vi tnam in th cont xt of th worl ’s tourism development. Từ khóa: Ecotourism, current status, prospect, Vietnam.
File đính kèm:
- du_lich_sinh_thai_thuc_trang_va_trien_vong_cho_viet_nam.pdf