Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của trường Đại học Hải Phòng
TÓM TẮT: Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến quy trình công tác kế
toán. Vì vậy, để người làm công tác kế toán được đào tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn, Trường
Đại học Hải Phòng thực hiện điều chỉnh chương trình đào tạo nhằm đảm bảo liên kết giữa các
yếu tố nhà trường - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp. Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế
toán theo hướng chiến lược phát triển ngành trọng điểm của Trường Đại học Hải Phòng phù
hợp với khối kiến thức chung của ngành và kiến thức chuyên sâu; đổi mới đề cương chi tiết
các học phần theo hướng phát huy được năng lực của người học, tăng thời lượng thực hành, tự
học của sinh viên; ứng dụng hiệu quả mô hình phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên
chuyên ngành Kế toán; cải cách về tài liệu học tập và đổi mới phương pháp giảng dạy lấy
người học làm trung tâm này phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong tiếp cận được bản
chất vấn đề của sinh viên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của trường Đại học Hải Phòng
chuyên sâu của ngành 131 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 45 tín chỉ, bắt buộc 39 tín chỉ bao gồm các học phần: Lý thuyết kiểm toán B, Kế toán tài chính DN 2, Thiết kế môn học kế toán tài chính DN, Kế toán ngân hàng, Kế toán doanh nghiệp xây lắp, Tổ chức thực hiện công tác kế toán, Thiết kế môn học Tổ chức thực hiện CTKT, Kế toán thuế, Kế toán hành chính sự nghiệp, Thống kê kinh doanh, Kiểm toán tài chính, Tín dụng ngân hàng, Tiếng anh chuyên ngành Kế toán, Thực tập 1, Thực tập 2; học phần tự chọn 6 tín chỉ lựa chọn 3 trong số 11 học phần: Phân tích và thẩm định dự án đầu tư, Kĩ năng chuyên ngành Kế toán, Thị trường chứng khoán, Giao tiếp kinh doanh, Văn hóa và đạo đức kinh doanh B, Thương mại điện tử, Phân tích kinh doanh, Kiểm toán hoạt động B, Định giá tài sản, Kiểm soát quản lý, Tài chính quốc tế. Thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận 11 tín chỉ. Cộng khối kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức cơ sở ngành số tín chỉ đạo tạo chuyên ngành kế toán doanh nghiệp tổng số 125 tín chỉ. 3.2. Kết quả hội thảo đổi mới chương trình đào tạo Tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, giảng viên, doanh nghiệp được mời đến tham dự hội thảo: - Học phần kế toán doanh nghiệp xây lắp và kế toán thương mại dịch vụ có thể không cần thiết vì học phần này trang bị cho sinh viên kiến thức về một loại hình doanh nghiệp cụ thể là thương mại dịch vụ và xây lắp. Tuy nhiên, trong chương trình đã có học phần kế toán tài chính doanh nghiệp 1, kế toán tài chính doanh nghiệp 2 đi chuyên sâu vào doanh nghiệp sản xuất. Sinh viên đã hiểu kế toán doanh nghiệp sản xuất thì rất dễ dàng làm được trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ và xây dựng. Chính vì vậy xem xét có thể không cần thiết đối với chương trình đào tạo ngành kế toán, hoặc nếu vẫn giữ thì nên đưa học phần này vào học phần tự chọn. - Trong chương trình nên bổ sung học phần thuế vì đây là một mảng mà doanh nghiệp khá quan tâm. Sinh viên cần hiểu biết và các sắc thuế và cách thức quyết toán các loại thuế cơ bản trong doanh nghiệp. - Về đề cương chi tiết: Trong đề cương có mục thái độ của sinh viên, hiện tại các thầy cô đang xác định thái độ của sinh viên với môn học như vậy chưa thực sự hợp lý, thái độ này phải là thái độ thực hành nghề nghiệp của sinh viên sau khi tích lũy kiến thức để vào đơn vị làm việc. Ngoài ra khi xây dựng đề cương thì cũng cần xây dựng thêm một bảng tổng hợp phân nhiệm dạy kỹ năng cho từng môn học được sắp xếp theo trình tự logic của chương trình. - Trong quá trình dạy thực tế cho sinh viên tôi nhận thấy một điều rằng mặc dù kiến thức lý thuyết của sinh viên nắm khá vững nhưng cách xử lý vận dụng vào thực tế còn chưa cao. Điều này cho thấy quá trình học tập tại nhà trường để nắm những kiến thức về kế toán là khá tốt, nhưng nếu chỉ có lý thuyết mà không có thực hành thì khi ra trường sinh viên cũng khá khó xin việc. Chính vì lý do đó, trong khung chương trình, cần tăng số tiết thực hành, thực tập lên cao hơn. - Trong khung chương trình đào tạo mà khoa xây dựng cũng đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc thực hành, thực tập, điều này được thể hiện ở việc khoa chia quá trình thực tập thành 3 giai đoạn: 132 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG thực tập 1, thực tập 2 và thực tập tốt nghiệp. Với 3 đợt thực tập như vậy, nếu sinh viên thực tập một cách nghiêm túc thì khả năng xin được việc khi ra trường rất cao. Nhưng vấn đề là cũng có nhiều sinh viên chưa xác định được vai trò của các đợt thực tập này. Chính vì vậy, để hoạt động thực tập có hiệu quả hơn thì ngoài việc liên kết với các trung tâm, doanh nghiệp để tạo môi trường cho sinh viên xuống thực tập thì nhà trường cũng cần có phương pháp kết hợp với DN để quản lý chặt chẽ sinh viên. - Bên cạnh việc tập trung phát triển về trình độ, thái độ và kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên, nhà trường cần có công tác định hướng về nghề nghiệp, chuyên môn và các loại hình doanh nghiệp sinh viên có thể làm khi ra trường, để ngay từ đầu sinh viên có thể có định hướng rõ ràng cho bản thân, từ đó sẽ hình thành thái độ tích cực trong học tập. - Việc đòi hỏi sinh viên khi ra trường phải làm được việc luôn thì cũng rất khó. Để giúp cho sinh viên có thể bắt kịp nhanh hơn với hoạt động thực tế tại đơn vị, khi giảng dạy các học phần trên lớp, giáo viên cần lấy ví dụ minh họa cụ thể và đặc biệt các ví dụ đó phải gần gũi với thực tế tại đơn vị. - Một thực tế trong các trường đại học ở nước ta là sinh viên thường phải mất 1 năm để học các học phần chung như tư tưởng hồ chí minh, toán cao cấp Các học phần này cũng cần thiết nhưng không phát huy nhiều tác dụng trong hoạt động kế toán. Chính vì lý do đó, nhà trường nên giảm bớt thời lượng học các học phần này để tăng thời lượng cho các học phần chuyên ngành kế toán. 3.3. Đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của Trường Đại học Hải Phòng. Thứ nhất, bổ sung học phần thuế vào trong chương trình đào tạo. Để quyết toán được thuế, sinh viên cần có sự am hiểu sâu sắc về bản chất, ý nghĩa của các sắc thuế, quyền nghĩa vụ của người nộp thuế. Một thực tế cho thấy khi sinh viên ra trường thì chỉ hiểu thuế đó để làm gì, tính như thế nào, việc này có lẽ bởi vì sinh viên chưa có một niềm yêu thích thực sự đối với thuế. Để có thể vận dụng tốt kiến thức thuế vào thực tế, trong quá trình giảng dạy tại nhà trường các giang viên cần tìm phương pháp giảng dạy để có thể truyền cảm hứng cho sinh viên có sự yêu thích và say mê với thuế nói riêng và với nghề kế toán nói chung. Thứ hai, điều chỉnh các học phần trong chương trình phù hợp với khối kiến thức chung của ngành và kiến thức chuyên sâu. Thứ ba, đổi mới đề cương chi tiết các học phần theo hướng phát huy được năng lực của người học, tăng thời lượng thực hành, tự học của sinh viên. Cần trang bị cho người học những kiến thức về lý thuyết và thực tiễn, những kỹ năng cần thiết để sẵn sàng trở thành người lao động có trình độ cao, thích ứng với những yêu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay. Thứ 4, ứng dụng hiệu quả mô hình phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Kế toán Việc ứng dụng mô hình phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Kế toán là một cơ sở để nâng cao chất lượng dạy 133 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 và học, gắn liền lý luận và thực tiễn trong việc đào tạo chuyên ngành Kế toán nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra và yêu cầu ngày càng cao của các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng hiện nay. Các nội dung thực hành trong mô hình phòng kế toán ảo sát với thực tế doanh nghiệp nên sẽ giúp sinh viên hứng thú với việc học, củng cố các kiến thức đã được trang bị và vận dụng vào thực tiễn. Đồng thời đây cũng là cơ hội để sinh viên rèn luyện kỹ năng tin học, làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp giúp sinh viên tự tin hơn trong quá trình xin việc và đi làm sau này. Trường Đại học Hải Phòng đã chuyển giao xong mô hình kế toán ảo nhưng trên thực tế vẫn chưa đưa vào chương trình đào tạo cử nhân ngành kế toán. Hiện nay tại trường có 3 đợt thực tập: thực tập 1- Tìm hiểu các phần hành kế toán tại doanh nghiệp, thực tập 2 - Đi vào tìm hiểu chi tiết một phần hành kế toán cụ thể theo đề tài có sẵn và thực tập tốt nghiệp - gần tương tự thực tập 2 nhưng đề tài dài và phức tạp hơn. Vì vậy nên thay nội dung của các đợt thực tập như: Thực tập 1 thay vì đến công ty, sinh viên sẽ thực tập tìm hiểu các phần hành kế toán trong doanh nghiệp trên mô hình kế toán ảo; Thực tập 2 sinh viên đến thực tế tại các doanh nghiệp tìm hiểu các phần hành kế toán, và so sánh giữa thực tế và trên mô hình kế toán ảo của trường; Thực tập tốt nghiệp sẽ tập trung nghiên cứu kế toán một phần hành cụ thể tại doanh nghiệp theo danh mục đề tài trường yêu cầu. Việc làm này giúp giảm bớt sự trùng lặp nội dung giữa các đợt thực tập đồng thời giúp sinh viên có cái nhìn tổng thể từ lý thuyết - các tình huống thực tế giả dụ trên phần mềm kế toán - thực tiễn kế toán tại các doanh nghiệp. Với giải pháp này, giúp sinh viên có một nền tảng kiến thức và kinh nghiệm thực tế vững vàng khi ra trường với nhiều cơ hội việc làm tốt chờ đón. Thứ năm, cải cách về tài liệu học tập Giáo trình phục vụ giảng dạy chuyên ngành (đặc biệt giảng dạy cho môn học Kế toán tài chính) của trường thường lấy các giáo trình của trường đại học Kinh tế quốc dân và Học viện tài chính, mà các giáo trình này biên soạn bám sát theo Chế độ kế toán và Thông tư hướng dẫn của Bộ tài chính nên chủ yếu tập trung vào kỹ thuật, nghiệp vụ có tính chất tác nghiệp của từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ít đề cập đến Chuẩn mực kế toán nên hạn chế khả năng tư duy, suy luận và phát triển kiến thức của sinh viên và bản chất của kế toán không được làm rõ. Nội dung các giáo trình chưa được cập nhật và thiếu các bài tập tình huống thực tiễn, chưa chuẩn hoá theo các giáo trình hiện đại của quốc tế trong chuyên ngành đào tạo. Hệ thống học liệu phục vụ giảng dạy và học tập (đặc biệt các học phần chuyên ngành trong chương trình đào tạo kế toán) cần được đổi mới theo hướng hiện đại, có tính thực tiễn cao. Nội dung học liệu của các môn học không có tính chất ràng buộc bởi qui định có tính pháp lý như Kế toán quốc tế, Kế toán quản trị, Phân tích báo cáo tài chính,... cần có sự hội nhập cao nhất với các giáo trình hiện đại trên thế giới. Đối với học liệu phục vụ giảng dạy các môn học có tính đặc thù chi phối bởi các Chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn, cũng vẫn cần hội nhập với quốc tế và những nội dung kiến thức đặc thù ảnh hưởng bởi các qui định pháp lý hiện hành nên được 134 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG chuyển thành các tình huống nghiên cứu trong ngữ cảnh Việt Nam. Thứ 6, đổi mới phương pháp giảng dạy Giảng viên cần cập nhật những kiến thức thực tế, thiết kế bài giảng thực tế và sinh động. Bài giảng trên cơ sở nguyên cứu những bài báo của nước ngoài và những thông tin trong nước trên cơ sở hiểu rõ bản chất của vấn đề để trình bày và thiết kế bài giảng cho phù hợp với từng tiết giảng bằng cách tìm kiếm những tình huống thực tế đưa vào bài giảng. Hiện nay, trong các học phần kế toán như Kế toán doanh nghiệp, kế toán ngân hàng, kế toán hành chính sự nghiệp... giảng viên đã và đang chủ yếu định hướng sinh viên nghiên cứu, giải quyết về phương pháp hạch toán, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, nội dung này đều được các văn bản luật, quyết định, thông tư... hướng dẫn, quy định khá rõ ràng. Những văn bản quy phạm, chế độ này luôn luôn thay đổi để phù hợp trong từng giai đoạn cụ thể. Trong thời đại hiện nay để có thể chinh phục được trí tuệ nhân tạo, robot; sinh viên ngành Kế toán trước hết phải nắm rõ được bản chất, nội dung, hiểu về quy trình làm kế toán. Để làm được điều này, phương pháp giảng dạy của người giảng viên đóng vai trò vô cùng cần thiết. Với những nội dung, kiến thức mới; giảng viên cần phân tích hướng dẫn cập nhật, đọc hiểu chuẩn mực, nguyên tắc, văn bản quy định có liên quan. Thay vì hướng dẫn hạch toán; trong mỗi phần hành, giảng viên nên đưa ra quy trình làm công tác kế toán . Sau đó, sinh viên có thể làm việc theo nhóm hoặc cá nhân trong việc tự thu thập chứng từ có liên quan tại các doanh nghiệp của từng giao dịch cụ thể. Trong giai đoạn này, việc giúp sinh viên tập làm quen với cách lập và viết chứng từ cũng là một vấn đề cần phải quan tâm. Khi sinh viên đã nắm rõ được cơ sở pháp lý, minh chứng cho sự phát sinh và hoàn thành của các giao dịch, công việc tiếp theo của giảng viên là hướng dẫn sinh viên cách ghi sổ kế toán, lập các báo cáo kế toán... 135 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 37, tháng 11/2019 Người dạy trực quan hóa (trình bày nội dung bằng hình ảnh) các bài giảng. Con người không chỉ học bằng cách nghe, mà còn học được bằng cách quan sát. Vì thế, tất cả các nội dung quan trọng cần phải được trực quan hóa và trong suốt tiết học phải làm cho người học có thể nhìn thấy càng lâu càng tốt. Trực quan hóa được thực hiện thông qua các phương tiện giảng dạy như: bảng, bảng ghim, trình chiếu, tranh ảnh, hình vẽ... Với phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm này, sinh viên sẽ rèn luyện được tính chủ động, tiếp cận được bản chất của vấn đề... để sẵn sàng trở thành người lao động có trình độ cao, thích ứng với những yêu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển như hiện nay. 4. KẾT LUẬN Trước sự tác động mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại, Trường Đại học Hải Phòng nói riêng và các trường đại học ở Việt Nam nói chung chắc chắn phải thay đổi trong hoạt động đào tạo khoa học để tránh nguy cơ bị tụt hậu, đặc biệt là phải nhanh chóng chuyển sang mô hình đào tạo “những gì thị trường cần”. Thực hiện đổi mới chương trình đào tạo ngành Kế toán theo chiến lược phát triển ngành trọng điểm của Trường Đại học Hải Phòng theo hướng điều chỉnh các học phần trong chương trình phù hợp với khối kiến thức chung của ngành và kiến thức chuyên sâu; đổi mới đề cương chi tiết các học phần theo hướng phát huy được năng lực của người học, tăng thời lượng thực hành, tự học của sinh viên; ứng dụng hiệu quả mô hình phòng kế toán ảo trong đào tạo sinh viên chuyên ngành Kế toán; cải cách về tài liệu học tập và đổi mới phương pháp giảng dạy lấy người học làm trung tâm này phát huy tối đa tính tích cực, chủ động trong tiếp cận được bản chất vấn đề của sinh viên... Việc gắn kết giữa nhà trường với doanh nghiệp là yêu cầu vô cùng cấp thiết, đồng thời phát triển mạnh đào tạo trong doanh nghiệp để chia sẻ các nguồn lực, cùng chung trách nhiệm đào tạo nguồn nhân lực quốc gia. Ngành đào tạo Kế toán của Nhà trường đã có hướng đi phù hợp để đào tạo từng bước thành công những kế toán viên với đầy đủ các kỹ năng cần thiết cho người làm công tác kế toán. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2017), Quyết định số 01/QĐ-KTQD ngày 03/1/2017 ban hành Quy định Chuẩn đầu ra ngành kế toán - trình độ đại học, Hà Nội 2. Học viện tài chính (2017), Chuẩn đầu ra đối với sinh viên tốt nghiệp các chuyên ngành thuộc ngành kế toán đào tạo trình độ đại học hệ chính quy ở học viện tài chính ban hành kèm theo quyết định số 154/QĐ-HVTC, ngày 23/02/2017, Hà Nội. 3. Đại học Quốc gia Hà Nội (2012), Chương trình đào tạo chuẩn ngành kế toán ban hành kèm theo quyết định số 3601/QĐ-ĐT ngày 25/10/2012, Hà Nội 4. PGS, TS. Nguyễn Cúc (2017), Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đối với cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam và gợi ý chính sách cho Việt Nam, Báo điện tử baomoi.com. 5. Trường Đại học Hải Phòng (2017), Niêm giám đào tạo đại học ngành kế toán doanh nghiệp năm học 2017 -2018.
File đính kèm:
- doi_moi_chuong_trinh_dao_tao_nganh_ke_toan_theo_chien_luoc_p.pdf