Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam
Quy tắc xuất xứ của hàng hóa là công cụ chính sách thương mại quan
trọng trong việc thực hiện ưu đãi thuế quan, cơ chế đối xử riêng giữa các thành viên của Hiệp
định thương mại tự do (FTA) và phân biệt với các quốc gia bên ngoài. Đây trở thành một nội
dung không thể thiếu trong tất cả các Hiệp định FTA mà Việt Nam là thành viên và được hiểu
là quy tắc xuất xứ ưu đãi, tồn tại độc lập bên cạnh bộ quy tắc xuất xứ không ưu đãi theo quy
định pháp luật trong nước. Độ mở của quy tắc xuất xứ ưu đãi được hiểu là ý nghĩa bảo hộ đối
với hàng hóa trung gian, nguyên vật liệu đầu vào có xuất xứ trong khu vực ưu đãi để sản xuất
ra thành phẩm tại một nước được hưởng sang nước cho hưởng theo cơ chế ưu đãi, cũng như
khả năng dễ dàng để đạt được xuất xứ ưu đãi cho thành phẩm. Bài viết tổng hợp, phân tích cơ
sở lý luận và kết quả khảo sát doanh nghiệp về thực tiễn áp dụng quy tắc xuất xứ trong hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hoá. Bài viết đưa ra một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
tận dụng độ mở quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các Hiệp định FTA thế hệ mới mà Việt Nam là
thành viên.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam
ộng, vốn hóa. Tuy vậy thì Hiệp định CPTPP quy định về tiêu chí này chặt chẽ và tính k thuật cao hơn khi áp dụng thêm công thức tính tập trung và giá trị tịnh, theo đó: (1) Công thức tính tập trung 100% *(Giá FOB – Giá trị của NVL không có xuất xứ (theo danh mục hàng hóa Quy t c cụ thể mặt hàng*) / Giá FOB Theo đó, * Là giá trị của nguyên liệu không xuất xứ thuộc danh mục quy tắc cụ thể (PSR). Những nguyên liệu không xuất xứ và không thuộc danh mục thì không tính vào phần giá trị trong công thức trên. (2) Công thức tính chi phí tịnh asp dụng cho xe có động cơ được phân loại ở phân nhóm 8407.31 đến 8407.34, 8408.20, từ 8409.91 đến 8409.99, nhóm 87.01 đến 87.09 or hoặc 87.11 100% *(Chi phí tịnh – Giá trị của NVL không có xuất xứ)/ Chi phí tịnh Chi phí tịnh chưa bao gồm lợi nhuận dự tính cũng như các giá trị bổ trợ khác để phân phối và trao đổi hàng hóa Nếu Hiệp định CPTPP quy định chủ yếu hàm lượng giá trị có xuất xứ là 40% (một số trường hợp 35% và kết hợp với CTSH) thì Hiệp định EVFTA quy định tỷ trọng giá trị của nguyên liệu không có xuất xứ ở mức thấp hơn thông thường, ở mức 50% đối với một số sản phẩm EU bảo hộ và Việt Nam nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu, bán thành phẩm để sản xuất thành phẩm như máy móc (chương 84) và thiết bị điện t (chương 85). 152 Tổng hợp lại cho thấy, tiêu chí về hàm lượng giá trị nguyên liệu có xuất xứ hoặc không có xuất xứ trong hai Hiệp định CPTPP và EVFTA đều có độ mở thấp và chặt chẽ hơn so với các Hiệp định FTA khác do sự khác biệt về trình độ phát triển công nghiệp của các quốc gia thành viên, c ng như xu hướng bảo hộ một số ngành nông nghiệp tại các nước phát triển. Điểm tích cực của tiêu chí này trong hai Hiệp định là cho phép cộng gộp đầy đủ hoặc cộng chéo khi nguyên liệu, bán thành phầm có xuất xứ t các nước thành viên khác mà chưa cần đáp ứng quy t c xuất xứ để xác định xuất xứ tại nước nhập khẩu đó. 2.3. Tiêu chí về hoạt động sản xuất chế biến Về tiêu chí này, cả hai Hiệp định đặc trưng bởi quy t c xuất xứ đối với sản phẩm dệt may với quy định riêng, khác biệt. Theo đó, Quy t c xuất xứ phổ biến đối với sản phẩm dệt may trong CPTPP và EVFTA là tiêu ch hai công đoạn, hay còn gọi là “t vải trở đi”. V dụ như trong Hiệp định EVFTA thì sản phẩm dệt may được coi là có xuất xứ theo EVFTA thì vải s dụng để tạo thành sản phẩm phải có xuất xứ Việt Nam/EU và việc c t, may phải được thực hiện tại Việt Nam/EU. Hiệp định CPTPP quy định về xác định xuất xứ đối với mặt hàng quần áo và may mặc tại chương 61 là hàng hóa thuộc Chương này ch có xuất xứ khi vải này được dệt và hoàn thiện t sợi đã xe và hoàn thiện tại lãnh thổ của một hoặc nhiều nước thành viên, nếu là hàng may mặc phụ trợ dệt kim hoặc móc thì ch có xuất xứ khi ch may được xe và hoàn thiện tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên. Tuy nhiên có một điểm khác biệt trong quy t c xuất xứ hàng dệt may của EVFTA là mặc dù Hàn Quốc không phải là thành viên Hiệp định EVFTA nhưng cho phép vải có xuất xứ Hàn Quốc được coi như có xuất xứ theo EVFTA bởi Hàn Quốc là nước duy nhất hiện có Hiệp định song phương với cả hai bên Việt Nam và EU. 2.4. Một số quy định bổ trợ tiêu chí xác định xuất xứ Thứ nhất, về quy định hàm lượng tối thiểu nguyên liệu không có xuất xứ thì Hiệp định CPTPP cho phép áp dụng tỷ trọng giá trị hoặc tỷ trọng khối lượng đối với hàng dệt may thuộc chương 61. Thứ hai, tự chứng nhận xuất xứ cho phép nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa, bên cạnh thông lệ do cơ quan chức năng được ủy quyền như hiện nay tại Việt Nam. Tuy nhiên Việt Nam chưa áp dụng cơ chế tự chứng nhận xuất xứ, và thời hạn chuyển tiếp là 5 năm kể t ngày Hiệp định có hiệu lực. 3. Thực tiễn tận dụng độ mở quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định FTA của các doanh nghiệp Việt Nam Bài viết đã cho thấy độ mở thấp hay được xem là hàng rào k thuật để hàng hoá có xuất xứ ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do FTA nói chung và Hiệp định thế hệ mới nói riêng. Mặc dù doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ cơ chế đối ứng có nghĩa là khi hàng hóa đáp ứng quy t c xuất xứ và được xác định là có xuất xứ thì sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan do các nước thành viên dành cho nhau. Tuy nhiên theo báo cáo của Trung tâm WTO thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Việt Nam hiện vẫn chưa vận dụng hiệu quả quy t c xuất xứ ưu đãi FTA. Theo số liệu t Bộ Công Thương, tổng kim ngạch xuất khẩu 153 hàng hóa có xuất xứ ưu đãi FTA năm 2018 đạt 46, 2 tỷ USD, chiếm 39% tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường các nước thành viên FTA của Việt Nam. Sau đây là tỷ lệ giá trị hang hoá đạt xuất xứ ưu đãi so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong khu vực FTA của một số FTA điển hình như ATIGA, ACFTA, AJFTA, VJCEP, AKFTA và VKFTA như hình vẽ sau: Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 2: Tỷ lệ đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Hiệp định FTA của Việt Nam Số liệu cho thấy, mặc d các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng khá tốt ưu đãi thuế quan trong khu vực FTA bằng việc tận dụng hiệu quả độ mở quy t c xuất xứ, đặc biệt ở một số FTA quan trọng như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc và ASEAN-Hàn Quốc. Tuy nhiên, tỷ lệ hàng hóa có xuất xứ ưu đãi FTA trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường thành viên FTA của Việt Nam ở mức không cao, mức tận dụng trung bình của tất cả Hiệp định FTA của Việt Nam ch đạt khoảng 36% năm 2016, 34% năm 2017, 39% năm 2018. Nguyên nhân các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng chưa tốt cơ chế ưu đãi thuế quan của Hiệp định FTA trên cơ sở tận dụng độ mở quy t c xuất xứ ưu đãi, theo khảo sát năm 2016 của Trung tâm WTO, thuộc Phòng Công nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI), có rất nhiều nguyên nhân khiến doanh nghiệp chưa vận dụng hiệu quả quy t c xuất xứ ưu đãi và ưu đãi thuế quan t FTA. Trong đó, thách thức lớn nhất đối với doanh nghiệp Việt Nam đó là là thiếu thông tin c ng như các biện pháp k thuật về quy t c xuất xứ và chứng t (VCCI, 2018). 6 .1 7 .1 9 .4 1 2 .8 1 1 .4 1 4 .1 2 0 .2 2 4 .2 3 0 3 0 3 5 8 .9 6 .3 9 .8 2 1 .7 2 5 .2 2 3 .1 2 8 .1 3 2 .2 3 0 2 6 2 8 2 7 .8 3 0 .5 3 1 .2 3 4 3 5 3 5 3 3 2 7 .8 3 0 .5 3 1 .2 3 4 3 5 3 5 3 3 7 9 .0 5 6 5 .8 9 0 .8 5 9 .6 6 4 6 9 6 7 7 9 .0 5 6 5 .8 9 0 .8 5 9 .6 6 4 6 9 6 7 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2015 2016 2017 2018 % ATIGA (C/O mẫu D) ACFTA (C/O mẫy E) AJFTA (C/O mẫu AJ) VJFTA (C/O mẫu VJ) AKFTA (C/O mẫu AK) VKFTA (C/O mẫu VK) 154 Nguồn: Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam – VCCI (2016) Hình 3: Những khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi thực thi FTA Liên quan đến quy t c xuất xứ ưu đãi, một nội dung quan trọng là nghiệp vụ mã hóa và phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu (bao gồm nguyên vật liệu và bán thành phẩm) và đây là một khó khăn không nh của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2018 của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam phối hợp với USAID cho thấy: Nguồn: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, 2018 Hình 4: Khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện phân loại, mã hoá hàng hoá 81.48 61.54 73.13 78.26 84.09 Bất cập trong tổ chức thực thi của Cơ quan NN Cam kết bất lợi Quy t c xuất xứ quá khó Năng lực cạnh tranh thấp so với đối thủ Thiếu thông tin về cam kết và cách thực hiện Đơn vị : % 155 Kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2019 của nhóm tác giả về những vấn đề k thuật trong quá trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp gặp vướng m c về công tác phân loại và mã hóa hàng hóa là cao nhất. Nguồn: Tác giả tổng hợp Hình 5: Khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện thông quan xuất nhập khẩu Bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp gặp vướng m c với công tác phân loại, mã hoá hàng hoá xuất nhập khẩu là cao nhất, chiếm trên 50% tổng số trả lời. Mặc d , vướng m c về xuất xứ hàng hoá có tỷ lệ doanh nghiệp lựa chọn là thấp nhất, khoảng 6.25% tổng số doanh nghiệp trả lời. Tuy nhiên, quy t c xuất xứ ưu đãi của hầu hết các Hiệp định FTA mà Việt Nam là thành viên có áp dụng tiêu chí chuyển đổi hạng mục thuế quan để xác định xuất xứ cho hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở mã hoá, phân loại hàng hoá thì vướng m c về công tác phân loại, mã hoá hàng hoá lại sẽ tác động mạnh đến việc xác định và cung cấp bằng chứng về xuất xứ của hàng hoá. 4. Giải pháp giúp doanh nghiệp tăng cƣờng tận dụng hiệu quả độ mở quy tắc xuất xứ trong Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới đã ký kết của Việt Nam Nếu Hiệp định CPTPP có hiệu lực t ngày 14/1/2019, thì ngày 12/2/2020 được coi là dấu ấn lịch s khi Nghị viện châu Âu chính thức thông qua Hiệp định EVFTA, và Việt Nam đang xúc tiến mạnh mẽ để Quốc hội Việt Nam thông qua và EVFTA sẽ lập tức có hiệu lực. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, các Hiệp định FTA thế hệ mới mở ra nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh, phát triển thị trường xuất khẩu và tối ưu chuỗi cung ứng hàng hoá với nhiều ưu đãi về thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, độ mở thấp của quy t c xuất xứ của hai hiệp định này cộng với hạn chế về năng lực thực thi của các doanh nghiệp, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường tận dụng hiệu quả độ mở của các quy t c xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã k kết của Việt Nam, đó là: Thứ nhất, Chính phủ xây dựng kênh truyền thông và chương trình quốc gia nhằm nâng cao hiểu biết về cơ chế đối ứng giữa ưu đãi thuế quan và tuân thủ quy tắc xuất xứ ưu đãi của các Hiệp định FTA thế hệ mới 25.5 13.75 53.25 6.5 9.5 0 10 20 30 40 50 60 Ch nh sách thuế Trị giá hải quan Phân loại và mã hoá hàng hoá Xuất xứ hàng hoá Công tác quản l thuế Vƣớng mắc trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu Đơn vị: % 156 Kênh truyền thông và chương trình quốc gia được thiết kế bao gồm nội dung quan trọng như: xây dựng chiến lược thực thi Hiệp định FTA, lộ trình xúc tiến FTA minh bạch, chi tiết. Bên cạnh đó, Nhà nước c ng cần xây dựng bộ máy chuyên trách để quản lý, thực thi các FTA, đồng thời tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tận dụng ưu đãi t các FTA. Chính phủ nên thành lập Uỷ ban quốc gia về thực thi các Hiệp định thương mại tự do. Hiện nay, Bộ Công Thương, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam c ng như một số tổ chức quốc tế đang t ch cực đóng góp vào tiến trình thực thi các FTA của Việt Nam, vì vậy đây c ng ch nh là những thành viên nòng cốt của Uỷ ban quốc gia về thực thi của Hiệp định tự do hoá thương mại. Thành viên của Uỷ ban này cần có thêm các chuyên gia kinh tế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài Việt Nam, các Hiệp hội ngành hàng c ng như doanh nghiệp. Thứ hai, nâng cao hiểu biết và năng lực thực thi quy tắc xuất xứ ưu đãi FTA cho cộng đồng doanh nghiệp. Bản chất của việc tận dụng ưu đãi thuế quan t các Hiệp định FTA thế hệ mới là đáp ứng đầy đủ quy t c xuất xứ ưu đãi, tuân thủ các quy định k thuật và hành ch nh để hàng hoá đạt xuất xứ ưu đãi. Vì vậy, Ch nh phủ cần đẩy mạnh tuyên truyền để doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của quy t c xuất xứ. Bên cạnh đó, bản thân doanh nghiệp c ng cần thay đổi về cách thức kinh doanh như tìm nguồn cung về nguyên vật liệu, bán thành phẩm mới, tận dụng nguồn nguyên liệu t các nước nằm trong FTA để gia tăng hàm lượng giá trị nội khối của hàng hóa, t đó đạt được xuất xứ ưu đãi và hưởng thuế quan ưu đãi t FTA. Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng hiệu quả độ mở quy tắc xuất xứ ưu đãi từ các Hiệp định FTA thế hệ mới Cách thức tiếp cận thông tin thuận tiện nhất cho doanh nghiệp trong kỷ nguyên số hiện nay ch nh là qua các cổng thông tin điện t . Ch nh phủ Việt Nam nên xây dựng và phát triển cổng thông tin quốc gia về các Hiệp định FTA nói chung và Hiệp định FTA thế hệ mới. Đồng thời cơ quan chuyên trách định kỳ rà soát hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin điện t dựa trên kiến đóng góp của doanh nghiệp để thiết kế giao diện cổng thông tin điện t đơn giản, dễ s dụng mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin và đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Các cơ quan được Ch nh phủ giao nhiệm vụ thực thi các quy t c xuất xứ ưu đãi của Hiệp định FTA thế hệ mới cần nghiên cứu phát triển các trang web, phần mềm dễ truy cập, s dụng để giúp doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng đáp ứng độ mở quy t c xuất xứ theo cam kết trong t ng Hiệp định FTA. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu và thực hiện cấp C/O điện t nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, thời gian, t đó tận dụng tốt nhất cơ hội xuất khẩu. Kết luận Bài viết đã phân t ch toàn diện những vấn đề lý luận cơ bản về độ mở quy t c xuất xứ ưu đãi của các Hiệp định thương mại tự do nói chung và Hiệp định thế hệ mới nói riêng. Hiện nay, sự gia tăng các Hiệp định FTA thế hệ mới của Việt Nam đặt ra vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp Việt Nam vận dụng hiệu quả quy t c xuất xứ ưu đãi nhằm gia tăng giá trị 157 xuất khẩu của hàng hóa có xuất xứ sang thị trường các nước thành viên FTA và tận dụng được cơ chế ưu đãi đặc biệt. Bài viết hy vọng những đề xuất sẽ góp phần cải thiện mức độ tận dụng hiệu quả độ mở của các quy t c xuất xứ ưu đãi, đặc biệt nâng cao hiểu biết c ng như k năng vượt qua hàng rào k thuật của quy t c xuất xứ ưu đãi trong các Hiệp định FTA thế hệ mới mà Việt Nam đã k kết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Báo cáo mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với việc thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu năm 2018. 2. Patricia Augier, Michael Gasiorek and Charles Lai-Tong, Rules of origin, truy cập ngày 3/6/2016. 3. https://trade.ec.europa.eu/doclib/press/index.cfm?id=1437 4. https://www.wto.org/ 5. CÁC BIỆN PHÁP PHÕNG VỆ THƢƠNG MẠI TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM Ths. Phạm Thị Hồng Mỵ Trƣờng Đại học Sài Gòn Tóm lược: Bài viết sẽ phân tích quy định của các biện pháp phòng vệ thương mại trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết như CPTPP, EVFTA, VKFTA và những tác động của các biện pháp này đối với Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Phòng vệ thương mại; hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; CPTPP, EVFTA, VKFTA. 1. Đặt vấn đề Để duy trì một môi trường tự do hóa thương mại giữa các quốc gia một cách công bằng thì mỗi một quốc gia đều trang bị công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ nền sản xuất trong nước của mình trước các hành vi làm tổn hại. Các biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM) đã ra đời để thực hiện nhiệm vụ đó và được chia làm 03 nhóm biện pháp chính là (i) biện pháp chống bán phá giá, (ii) biện pháp chống trợ cấp và (iii) biện pháp tự vệ thương mại. Theo Cục Phòng vệ Thương mại (2019), các biện pháp PVTM hiện nay được xem là một phần quan trọng trong ch nh sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, bởi mục
File đính kèm:
- do_mo_quy_tac_xuat_xu_trong_cac_hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_t.pdf