Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam

Quy tắc xuất xứ của hàng hóa là công cụ chính sách thương mại quan

trọng trong việc thực hiện ưu đãi thuế quan, cơ chế đối xử riêng giữa các thành viên của Hiệp

định thương mại tự do (FTA) và phân biệt với các quốc gia bên ngoài. Đây trở thành một nội

dung không thể thiếu trong tất cả các Hiệp định FTA mà Việt Nam là thành viên và được hiểu

là quy tắc xuất xứ ưu đãi, tồn tại độc lập bên cạnh bộ quy tắc xuất xứ không ưu đãi theo quy

định pháp luật trong nước. Độ mở của quy tắc xuất xứ ưu đãi được hiểu là ý nghĩa bảo hộ đối

với hàng hóa trung gian, nguyên vật liệu đầu vào có xuất xứ trong khu vực ưu đãi để sản xuất

ra thành phẩm tại một nước được hưởng sang nước cho hưởng theo cơ chế ưu đãi, cũng như

khả năng dễ dàng để đạt được xuất xứ ưu đãi cho thành phẩm. Bài viết tổng hợp, phân tích cơ

sở lý luận và kết quả khảo sát doanh nghiệp về thực tiễn áp dụng quy tắc xuất xứ trong hoạt

động xuất nhập khẩu hàng hoá. Bài viết đưa ra một số đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả

tận dụng độ mở quy tắc xuất xứ ưu đãi trong các Hiệp định FTA thế hệ mới mà Việt Nam là

thành viên.

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 1

Trang 1

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 2

Trang 2

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 3

Trang 3

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 4

Trang 4

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 5

Trang 5

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 6

Trang 6

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 7

Trang 7

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 8

Trang 8

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 9

Trang 9

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang xuanhieu 9300
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam

Độ mở quy tắc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Lý luận và thực tiễn của Việt Nam
ộng, vốn hóa. Tuy vậy thì Hiệp 
định CPTPP quy định về tiêu chí này chặt chẽ và tính k thuật cao hơn khi áp dụng thêm công 
thức tính tập trung và giá trị tịnh, theo đó: 
(1) Công thức tính tập trung 
100% *(Giá FOB – Giá trị của NVL không có xuất xứ (theo danh mục hàng hóa Quy 
t c cụ thể mặt hàng*) / Giá FOB 
Theo đó, * Là giá trị của nguyên liệu không xuất xứ thuộc danh mục quy tắc cụ thể 
(PSR). Những nguyên liệu không xuất xứ và không thuộc danh mục thì không tính vào phần 
giá trị trong công thức trên. 
(2) Công thức tính chi phí tịnh asp dụng cho xe có động cơ được phân loại ở phân 
nhóm 8407.31 đến 8407.34, 8408.20, từ 8409.91 đến 8409.99, nhóm 87.01 đến 87.09 or 
hoặc 87.11 
 100% *(Chi phí tịnh – Giá trị của NVL không có xuất xứ)/ Chi phí tịnh 
Chi phí tịnh chưa bao gồm lợi nhuận dự tính cũng như các giá trị bổ trợ khác để phân 
phối và trao đổi hàng hóa 
Nếu Hiệp định CPTPP quy định chủ yếu hàm lượng giá trị có xuất xứ là 40% (một số 
trường hợp 35% và kết hợp với CTSH) thì Hiệp định EVFTA quy định tỷ trọng giá trị của 
nguyên liệu không có xuất xứ ở mức thấp hơn thông thường, ở mức 50% đối với một số sản 
phẩm EU bảo hộ và Việt Nam nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu, bán thành phẩm để sản 
xuất thành phẩm như máy móc (chương 84) và thiết bị điện t (chương 85). 
152 
Tổng hợp lại cho thấy, tiêu chí về hàm lượng giá trị nguyên liệu có xuất xứ hoặc không có 
xuất xứ trong hai Hiệp định CPTPP và EVFTA đều có độ mở thấp và chặt chẽ hơn so với các 
Hiệp định FTA khác do sự khác biệt về trình độ phát triển công nghiệp của các quốc gia thành 
viên, c ng như xu hướng bảo hộ một số ngành nông nghiệp tại các nước phát triển. 
Điểm tích cực của tiêu chí này trong hai Hiệp định là cho phép cộng gộp đầy đủ hoặc 
cộng chéo khi nguyên liệu, bán thành phầm có xuất xứ t các nước thành viên khác mà chưa 
cần đáp ứng quy t c xuất xứ để xác định xuất xứ tại nước nhập khẩu đó. 
2.3. Tiêu chí về hoạt động sản xuất chế biến 
Về tiêu chí này, cả hai Hiệp định đặc trưng bởi quy t c xuất xứ đối với sản phẩm dệt 
may với quy định riêng, khác biệt. Theo đó, Quy t c xuất xứ phổ biến đối với sản phẩm dệt 
may trong CPTPP và EVFTA là tiêu ch hai công đoạn, hay còn gọi là “t vải trở đi”. V dụ 
như trong Hiệp định EVFTA thì sản phẩm dệt may được coi là có xuất xứ theo EVFTA thì vải 
s dụng để tạo thành sản phẩm phải có xuất xứ Việt Nam/EU và việc c t, may phải được thực 
hiện tại Việt Nam/EU. Hiệp định CPTPP quy định về xác định xuất xứ đối với mặt hàng quần 
áo và may mặc tại chương 61 là hàng hóa thuộc Chương này ch có xuất xứ khi vải này được 
dệt và hoàn thiện t sợi đã xe và hoàn thiện tại lãnh thổ của một hoặc nhiều nước thành viên, 
nếu là hàng may mặc phụ trợ dệt kim hoặc móc thì ch có xuất xứ khi ch may được xe và 
hoàn thiện tại lãnh thổ của một hoặc nhiều Nước thành viên. 
 Tuy nhiên có một điểm khác biệt trong quy t c xuất xứ hàng dệt may của EVFTA là 
mặc dù Hàn Quốc không phải là thành viên Hiệp định EVFTA nhưng cho phép vải có xuất xứ 
Hàn Quốc được coi như có xuất xứ theo EVFTA bởi Hàn Quốc là nước duy nhất hiện có Hiệp 
định song phương với cả hai bên Việt Nam và EU. 
2.4. Một số quy định bổ trợ tiêu chí xác định xuất xứ 
Thứ nhất, về quy định hàm lượng tối thiểu nguyên liệu không có xuất xứ thì Hiệp định 
CPTPP cho phép áp dụng tỷ trọng giá trị hoặc tỷ trọng khối lượng đối với hàng dệt may thuộc 
chương 61. 
Thứ hai, tự chứng nhận xuất xứ cho phép nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu hoặc nhà sản 
xuất có thể chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa, bên cạnh thông lệ do cơ quan chức năng được 
ủy quyền như hiện nay tại Việt Nam. Tuy nhiên Việt Nam chưa áp dụng cơ chế tự chứng 
nhận xuất xứ, và thời hạn chuyển tiếp là 5 năm kể t ngày Hiệp định có hiệu lực. 
3. Thực tiễn tận dụng độ mở quy tắc xuất xứ trong các Hiệp định FTA của các doanh 
nghiệp Việt Nam 
Bài viết đã cho thấy độ mở thấp hay được xem là hàng rào k thuật để hàng hoá có 
xuất xứ ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do FTA nói chung và Hiệp định thế hệ mới 
nói riêng. Mặc dù doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ cơ chế đối ứng có nghĩa là khi hàng hóa 
đáp ứng quy t c xuất xứ và được xác định là có xuất xứ thì sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan 
do các nước thành viên dành cho nhau. Tuy nhiên theo báo cáo của Trung tâm WTO thuộc 
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Việt Nam hiện vẫn chưa vận dụng hiệu quả 
quy t c xuất xứ ưu đãi FTA. Theo số liệu t Bộ Công Thương, tổng kim ngạch xuất khẩu 
153 
hàng hóa có xuất xứ ưu đãi FTA năm 2018 đạt 46, 2 tỷ USD, chiếm 39% tổng kim ngạch xuất 
khẩu sang các thị trường các nước thành viên FTA của Việt Nam. Sau đây là tỷ lệ giá trị hang 
hoá đạt xuất xứ ưu đãi so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong khu vực FTA của 
một số FTA điển hình như ATIGA, ACFTA, AJFTA, VJCEP, AKFTA và VKFTA như hình 
vẽ sau: 
 Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Hình 2: Tỷ lệ đáp ứng quy tắc xuất xứ ưu đãi theo Hiệp định FTA của Việt Nam 
Số liệu cho thấy, mặc d các doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng khá tốt ưu đãi thuế 
quan trong khu vực FTA bằng việc tận dụng hiệu quả độ mở quy t c xuất xứ, đặc biệt ở một số 
FTA quan trọng như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-Hàn Quốc và ASEAN-Hàn Quốc. 
Tuy nhiên, tỷ lệ hàng hóa có xuất xứ ưu đãi FTA trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị 
trường thành viên FTA của Việt Nam ở mức không cao, mức tận dụng trung bình của tất cả 
Hiệp định FTA của Việt Nam ch đạt khoảng 36% năm 2016, 34% năm 2017, 39% năm 2018. 
Nguyên nhân các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng chưa tốt cơ chế ưu đãi thuế quan 
của Hiệp định FTA trên cơ sở tận dụng độ mở quy t c xuất xứ ưu đãi, theo khảo sát năm 2016 
của Trung tâm WTO, thuộc Phòng Công nghiệp và thương mại Việt Nam (VCCI), có rất 
nhiều nguyên nhân khiến doanh nghiệp chưa vận dụng hiệu quả quy t c xuất xứ ưu đãi và ưu 
đãi thuế quan t FTA. Trong đó, thách thức lớn nhất đối với doanh nghiệp Việt Nam đó là là 
thiếu thông tin c ng như các biện pháp k thuật về quy t c xuất xứ và chứng t (VCCI, 2018). 
6
.1
7
.1
9
.4
 1
2
.8
1
1
.4
1
4
.1
 2
0
.2
2
4
.2
 3
0
3
0
 3
5
8
.9
6
.3
 9
.8
2
1
.7
2
5
.2
2
3
.1
 2
8
.1
3
2
.2
3
0
2
6
 2
8
2
7
.8
3
0
.5
3
1
.2
3
4
3
5
3
5
3
3
2
7
.8
3
0
.5
3
1
.2
3
4
3
5
3
5
3
3
7
9
.0
5
6
5
.8
9
0
.8
5
9
.6
6
4
 6
9
6
7
7
9
.0
5
6
5
.8
9
0
.8
5
9
.6
6
4
 6
9
6
7
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2015 2016 2017 2018 
% 
ATIGA (C/O mẫu D) ACFTA (C/O mẫy E) AJFTA (C/O mẫu AJ) 
VJFTA (C/O mẫu VJ) AKFTA (C/O mẫu AK) VKFTA (C/O mẫu VK) 
154 
Nguồn: Phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam – VCCI (2016) 
 Hình 3: Những khó khăn của doanh nghiệp Việt Nam khi thực thi FTA 
Liên quan đến quy t c xuất xứ ưu đãi, một nội dung quan trọng là nghiệp vụ mã hóa 
và phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu (bao gồm nguyên vật liệu và bán thành phẩm) và đây là 
một khó khăn không nh của các doanh nghiệp Việt Nam. Kết quả khảo sát doanh nghiệp 
năm 2018 của Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam phối hợp với USAID cho thấy: 
Nguồn: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, 2018 
Hình 4: Khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện phân loại, mã hoá hàng hoá 
81.48 
61.54 
73.13 
78.26 
84.09 
Bất cập trong tổ chức thực thi của Cơ quan NN 
Cam kết bất lợi 
Quy t c xuất xứ quá khó 
Năng lực cạnh tranh thấp so với đối thủ 
Thiếu thông tin về cam kết và cách thực hiện 
Đơn vị : % 
155 
Kết quả khảo sát doanh nghiệp năm 2019 của nhóm tác giả về những vấn đề k thuật 
trong quá trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam, cho thấy tỷ 
lệ doanh nghiệp gặp vướng m c về công tác phân loại và mã hóa hàng hóa là cao nhất. 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Hình 5: Khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện thông quan xuất nhập khẩu 
Bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp gặp vướng m c với công tác phân loại, mã 
hoá hàng hoá xuất nhập khẩu là cao nhất, chiếm trên 50% tổng số trả lời. Mặc d , vướng m c 
về xuất xứ hàng hoá có tỷ lệ doanh nghiệp lựa chọn là thấp nhất, khoảng 6.25% tổng số doanh 
nghiệp trả lời. Tuy nhiên, quy t c xuất xứ ưu đãi của hầu hết các Hiệp định FTA mà Việt Nam 
là thành viên có áp dụng tiêu chí chuyển đổi hạng mục thuế quan để xác định xuất xứ cho 
hàng hoá xuất nhập khẩu trên cơ sở mã hoá, phân loại hàng hoá thì vướng m c về công tác 
phân loại, mã hoá hàng hoá lại sẽ tác động mạnh đến việc xác định và cung cấp bằng chứng 
về xuất xứ của hàng hoá. 
4. Giải pháp giúp doanh nghiệp tăng cƣờng tận dụng hiệu quả độ mở quy tắc xuất xứ 
trong Hiệp định thƣơng mại tự do thế hệ mới đã ký kết của Việt Nam 
 Nếu Hiệp định CPTPP có hiệu lực t ngày 14/1/2019, thì ngày 12/2/2020 được coi là 
dấu ấn lịch s khi Nghị viện châu Âu chính thức thông qua Hiệp định EVFTA, và Việt Nam 
đang xúc tiến mạnh mẽ để Quốc hội Việt Nam thông qua và EVFTA sẽ lập tức có hiệu lực. 
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, các Hiệp định FTA thế hệ mới mở ra nhiều 
cơ hội hợp tác kinh doanh, phát triển thị trường xuất khẩu và tối ưu chuỗi cung ứng hàng hoá 
với nhiều ưu đãi về thương mại và dịch vụ. Tuy nhiên, độ mở thấp của quy t c xuất xứ của hai 
hiệp định này cộng với hạn chế về năng lực thực thi của các doanh nghiệp, bài viết đề xuất 
một số giải pháp nhằm tăng cường tận dụng hiệu quả độ mở của các quy t c xuất xứ trong 
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới đã k kết của Việt Nam, đó là: 
Thứ nhất, Chính phủ xây dựng kênh truyền thông và chương trình quốc gia nhằm 
nâng cao hiểu biết về cơ chế đối ứng giữa ưu đãi thuế quan và tuân thủ quy tắc xuất xứ ưu 
đãi của các Hiệp định FTA thế hệ mới 
25.5 
13.75 
53.25 
6.5 
9.5 
0 10 20 30 40 50 60
Ch nh sách thuế 
Trị giá hải quan 
Phân loại và mã hoá hàng hoá 
Xuất xứ hàng hoá 
Công tác quản l thuế 
Vƣớng mắc trong thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu 
Đơn vị: % 
156 
Kênh truyền thông và chương trình quốc gia được thiết kế bao gồm nội dung quan 
trọng như: xây dựng chiến lược thực thi Hiệp định FTA, lộ trình xúc tiến FTA minh bạch, chi 
tiết. Bên cạnh đó, Nhà nước c ng cần xây dựng bộ máy chuyên trách để quản lý, thực thi các 
FTA, đồng thời tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tận dụng 
ưu đãi t các FTA. Chính phủ nên thành lập Uỷ ban quốc gia về thực thi các Hiệp định 
thương mại tự do. Hiện nay, Bộ Công Thương, phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 
c ng như một số tổ chức quốc tế đang t ch cực đóng góp vào tiến trình thực thi các FTA của 
Việt Nam, vì vậy đây c ng ch nh là những thành viên nòng cốt của Uỷ ban quốc gia về thực 
thi của Hiệp định tự do hoá thương mại. Thành viên của Uỷ ban này cần có thêm các chuyên 
gia kinh tế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài Việt Nam, các Hiệp hội ngành hàng c ng như 
doanh nghiệp. 
Thứ hai, nâng cao hiểu biết và năng lực thực thi quy tắc xuất xứ ưu đãi FTA cho cộng 
đồng doanh nghiệp. 
Bản chất của việc tận dụng ưu đãi thuế quan t các Hiệp định FTA thế hệ mới là đáp 
ứng đầy đủ quy t c xuất xứ ưu đãi, tuân thủ các quy định k thuật và hành ch nh để hàng hoá 
đạt xuất xứ ưu đãi. Vì vậy, Ch nh phủ cần đẩy mạnh tuyên truyền để doanh nghiệp nhận thức 
được tầm quan trọng của quy t c xuất xứ. Bên cạnh đó, bản thân doanh nghiệp c ng cần thay 
đổi về cách thức kinh doanh như tìm nguồn cung về nguyên vật liệu, bán thành phẩm mới, tận 
dụng nguồn nguyên liệu t các nước nằm trong FTA để gia tăng hàm lượng giá trị nội khối 
của hàng hóa, t đó đạt được xuất xứ ưu đãi và hưởng thuế quan ưu đãi t FTA. 
Thứ ba, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng 
hiệu quả độ mở quy tắc xuất xứ ưu đãi từ các Hiệp định FTA thế hệ mới 
Cách thức tiếp cận thông tin thuận tiện nhất cho doanh nghiệp trong kỷ nguyên số hiện 
nay ch nh là qua các cổng thông tin điện t . Ch nh phủ Việt Nam nên xây dựng và phát triển 
cổng thông tin quốc gia về các Hiệp định FTA nói chung và Hiệp định FTA thế hệ mới. Đồng 
thời cơ quan chuyên trách định kỳ rà soát hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin điện t 
dựa trên kiến đóng góp của doanh nghiệp để thiết kế giao diện cổng thông tin điện t đơn 
giản, dễ s dụng mà vẫn cung cấp đầy đủ thông tin và đáp ứng được nhu cầu của doanh 
nghiệp. Các cơ quan được Ch nh phủ giao nhiệm vụ thực thi các quy t c xuất xứ ưu đãi của 
Hiệp định FTA thế hệ mới cần nghiên cứu phát triển các trang web, phần mềm dễ truy cập, s 
dụng để giúp doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả năng đáp ứng độ mở quy t c xuất xứ 
theo cam kết trong t ng Hiệp định FTA. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu và thực hiện cấp C/O 
điện t nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, thời gian, t đó tận dụng tốt nhất cơ hội 
xuất khẩu. 
Kết luận 
Bài viết đã phân t ch toàn diện những vấn đề lý luận cơ bản về độ mở quy t c xuất xứ 
ưu đãi của các Hiệp định thương mại tự do nói chung và Hiệp định thế hệ mới nói riêng. Hiện 
nay, sự gia tăng các Hiệp định FTA thế hệ mới của Việt Nam đặt ra vấn đề là làm thế nào để 
các doanh nghiệp Việt Nam vận dụng hiệu quả quy t c xuất xứ ưu đãi nhằm gia tăng giá trị 
157 
xuất khẩu của hàng hóa có xuất xứ sang thị trường các nước thành viên FTA và tận dụng 
được cơ chế ưu đãi đặc biệt. Bài viết hy vọng những đề xuất sẽ góp phần cải thiện mức độ tận 
dụng hiệu quả độ mở của các quy t c xuất xứ ưu đãi, đặc biệt nâng cao hiểu biết c ng như k 
năng vượt qua hàng rào k thuật của quy t c xuất xứ ưu đãi trong các Hiệp định FTA thế hệ 
mới mà Việt Nam đã k kết. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam, Báo cáo mức độ hài lòng của 
doanh nghiệp đối với việc thực hiện thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu 
năm 2018. 
2. Patricia Augier, Michael Gasiorek and Charles Lai-Tong, Rules of origin, truy 
cập  ngày 3/6/2016. 
3. https://trade.ec.europa.eu/doclib/press/index.cfm?id=1437 
4. https://www.wto.org/ 
5.  
CÁC BIỆN PHÁP PHÕNG VỆ THƢƠNG MẠI 
TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO THẾ HỆ MỚI 
VÀ TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM 
Ths. Phạm Thị Hồng Mỵ 
Trƣờng Đại học Sài Gòn 
Tóm lược: Bài viết sẽ phân tích quy định của các biện pháp phòng vệ thương mại 
trong các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mà Việt Nam đã ký kết như CPTPP, EVFTA, 
VKFTA và những tác động của các biện pháp này đối với Việt Nam hiện nay. 
Từ khóa: Phòng vệ thương mại; hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; CPTPP, 
EVFTA, VKFTA. 
1. Đặt vấn đề 
Để duy trì một môi trường tự do hóa thương mại giữa các quốc gia một cách công 
bằng thì mỗi một quốc gia đều trang bị công cụ pháp lý hữu hiệu để bảo vệ nền sản xuất trong 
nước của mình trước các hành vi làm tổn hại. Các biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM) đã 
ra đời để thực hiện nhiệm vụ đó và được chia làm 03 nhóm biện pháp chính là (i) biện pháp 
chống bán phá giá, (ii) biện pháp chống trợ cấp và (iii) biện pháp tự vệ thương mại. 
Theo Cục Phòng vệ Thương mại (2019), các biện pháp PVTM hiện nay được xem 
là một phần quan trọng trong ch nh sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia, bởi mục 

File đính kèm:

  • pdfdo_mo_quy_tac_xuat_xu_trong_cac_hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_t.pdf