Design of a smart energy management, control and monitoring experimental system
This paper presents a design of the experimental system to manage, control and monitor the low voltage
networks. Voltage and current sensors are used to send the voltage and current signals to Arduino board and to
measure all necessary electrical quantities. Then, they will be calculated and proceeded to export all outputs such as
voltage, current, active power, reactive power, energy, etc. to LCD display, monitoring program screen to manage
and monitor. The function of transfering and receiving the data via the wifi Internet is exploited to design softwares
on a smartphone to manage, control and monitor the system operation. In addition, other functions including
demand side management (DSM) and over/under voltage protection are also implemented into the system. The
experimental results shown in this paper indicate that the system operates reliably and accurately
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Design of a smart energy management, control and monitoring experimental system
ất trung bình của công suất tức thời trong một khoảng thời gian lấy mẫu và được xác định hư sau: ( ) ( ) ( ) N N k 1 k 1 1 1P p k u k i k N N= = = =∑ ∑ (7) Công suất biểu kiến của mạch điện được xác định bằng tích của điện áp trị hiệu dụ g Urms và dòng điện trị hiệu dụng Irms của mạc điện đó. Do đó, sau kh đã xác định được điện áp tr hiệu dụng Urms theo (3) và dòng điện trị hiệu dụng Irms theo (5), thì công suất biểu kiến sẽ được xác định như sau: rms rmsS U I= × (8) Hệ số công suất được xác định như sau: Pcos S ϕ = (9) CSPK được xác định hư sau: 2 2Q S P= − (10) Điện năng tiêu thụ được xác định như sau: A P t= × (11) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 11 12 13 10 14 Chú thích: 1: Arduino Wemos R32 2: Cảm biến điện áp ZMPT101B 3: Cảm biến dòng điện mạch 1 4: Cảm biến dòng điện mạch 2 5. Cảm biến dòng điện mạch 3 6: Rơle đóng/cắt mạch 1 7: Rơle đóng/cắt mạch 2 8: Rơle đóng/cắt mạch 3 9: LCD 10. Mô đun wifi ESP8266 11: Ngõ vào nguồn cấp 220VAC 12: Ngõ ra 1 (cấp tải 1) 13: Ngõ ra 2 (cấp tải 2) 14: Cáp USB kết nối máy tính Tải 1 Tải 2 Hệ thống quản lý, điều khiển và giám sát điện năng thông minh Nguồn 220VAC ( ) ( ) ( )p k u k i k= 39 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(3), 35-43 u(k) và dòng điện lấy mẫu i(k) từ cảm biến điện áp ZMPT101B và cảm biến dòng điện ACS712 đưa vào chân đầu vào tương tự của Arduino Wemos. Bước 5: Cập nhật giá trị điện áp bình phương, dòng điện bình phương và công suất tức thời từ mẫu mới đọc được: (13) Bước 6: Kiểm tra điều kiện mẫu thứ k có bằng số mẫu N hay không (k = N?). Bước 7: Nếu k < N thì quay lại Bước 5, còn nếu k = N thì chuyển sang Bước 8. Bước 8: Tính toán giá trị điện áp hiệu dụng U rms , dòng điện hiệu dụng I rms , CSTD P, công suất biểu kiến S, CSPK Q, hệ số công suất cosφ và điện năng tiêu thụ A. (14) Bước 9: End 3.3. Giải thuật DSM và bảo vệ quá/thấp áp Đối với quản lý nhu cầu phụ tải, bài báo này nghiên cứu ứng dụng hai kỹ thuật đó là: Giảm đỉnh và nâng đáy để thiết kế thực nghiệm cho hệ thống như hình 3. Như vậy, CSTD của mạch điện đo được sẽ được so sánh với giá trị CSTD nhỏ nhất (P min ) và CSTD lớn nhất (P max ) để thực hiện kỹ thuật giảm đỉnh và nâng đáy sao cho hợp lý. Hình 3. Kỹ thuật giảm đỉnh, nâng đáy Để thực hiện hai kỹ thuật trên, hệ thống thực nghiệm qui ước như sau: Rơle 1: Nhánh 1 (mạch tổng có CSTD là P1); Rơle 2: Nhánh 2 (mạch tải 1 có CSTD là P2); Rơle 3: Nhánh 3 (mạch tải 2 có CSTD là P3). Giải thuật thực hiện việc so sánh giữa CSTD của mạch tổng P1 với giá trị CSTD lớn nhất P max và CSTD nhỏ nhất P min để thực hiện kỹ thuật DSM đã lựa chọn: giảm đỉnh và nâng đáy như sau: - NẾU P1 > Pmax THÌ sau 3 giây sẽ cắt mạch tải 2 để giảm đỉnh tải tổng: P1 = P2 - NẾU P1 < Pmin THÌ sau 3 giây sẽ đóng mạch tải 2 để nâng đáy tải tổng: P1 = P2 + P3 Tương tự như giải thuật DSM thì giải thuật bảo vệ quá/thấp áp sẽ so sánh giữa điện áp đo được từ giải thuật ở trên với các giá trị điện áp nhỏ nhất U min và điện áp lớn nhất U max để đưa tín hiệu đi đóng/cắt rơle mạch tổng (rơle 1) như sau: - NẾU U > U max THÌ sau 3 giây sẽ: (i) Cắt mạch tổng để bảo vệ tải khỏi chịu quá áp; (ii) Hiển thị tín hiệu Overvoltage lên giao diện; (iii) Gửi tin nhắn cảnh báo qua điện thoại. - NẾU U < U min THÌ sau 3 giây sẽ: (i) Cắt mạch tổng để bảo vệ tải khỏi chịu thấp áp; (ii) Hiển thị tín hiệu Undervoltage lên giao diện; (iii) Gửi tin nhắn cảnh báo qua điện thoại. - NẾU U min ≤ U ≤ U max THÌ sau 3 giây sẽ: (i) Đóng mạch tổng để cấp điện cho tải làm việc bình thường; (ii) Reset các hiển thị trên giao diện giám sát. 3.4. Thiết kế giao diện quản lý, giám sát và điều khiển từ xa Nhóm 1: Điều khiển và giám sát Nhóm này thuộc Tab Control của chương trình phần mềm, giao diện của nhóm 1 được thể hiện như hình 4. Các chức năng được thực hiện trên giao diện của nhóm 1 bao gồm: (i) Điều khiển đóng/cắt các rơle của phần mạch lực; (ii) Bật/tắt chức năng quản lý nhu cầu phụ tải DSM; (iii) Thay đổi giá trị đặt Pmin và Pmax bằng slider; (iv) Hiển thị các giá trị điện áp, dòng điện, CSTD và điện năng tiêu thụ. Ngoài ra, trên giao diện của nhóm 1 còn có thể thực hiện chức năng báo cáo (Reports) để gửi thông tin thời gian và 40 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(3), 35-43 các dữ liệu đo lường như: Điện áp, dòng điện, CSTD, điện năng tiêu thụ, đến địa chỉ email mong muốn. Điều này giúp khách hàng sử dụng điện có thể dễ dàng quản lý nhu cầu sử dụng điện của mình trong tháng. Đối với chức năng báo cáo này thì sau khi chạy chương trình, người sử dụng có thể lựa chọn 1 trong 4 phương thức báo cáo như sau: - Báo cáo tháng (Monthly): Khi lựa chọn phương thức này, chương trình sẽ báo cáo đến email trong một tháng chọn trước hoặc lặp lại hàng tháng (thời gian lấy mẫu là 1 giờ hoặc 1 ngày). - Báo cáo tuần (Weekly): Khi lựa chọn phương thức này, chương trình sẽ báo cáo đến email trong một tuần chọn trước hoặc lặp lại hàng tuần (thời gian lấy mẫu là 1 giờ hoặc 1 ngày). - Báo cáo ngày (Daily): Khi lựa chọn phương thức này, chương trình sẽ gửi báo cáo đến email trong một ngày chọn trước hoặc lặp lại hàng ngày (thời gian lấy mẫu là 1 phút hoặc 1 giờ). - Báo cáo một lần (One-time): Khi lựa chọn phương thức này, chương trình sẽ gửi báo cáo một lần đến email ngay tại thời điểm kích hoạt chức năng báo cáo. Hình 4. Giao diện nhóm 1 Hình 5. Giao diện nhóm 2 Nhóm 2: Bảo vệ quá/thấp áp Nhóm này thuộc Tab Protect của chương trình phần mềm, giao diện của nhóm 2 được thể hiện như hình 5. Các chức năng được thực hiện trên giao diện của nhóm 2 bao gồm: Bật/tắt chế độ bảo vệ quá/thấp áp; cài đặt điện áp cho phép nhỏ nhất và lớn nhất bằng slider; hiển thị điện áp, dòng điện, CSTD và CSPK dạng Gauge; hiển thị LED ảo báo trạng thái quá/thấp áp; thông báo quá/thấp áp qua tin nhắn điện thoại. Nhóm 3: Hiển thị dạng đồ thị Nhóm 3 thuộc Tab Graph có giao diện như hình 6. Bao gồm có 2 đồ thị trên giao diện này: đồ thị ở trên được sử dụng để hiển thị điện áp, dòng điện của mạch 1 (mạch tổng) theo thời gian thực và được cập nhật liên tục sau mỗi giây; đồ thị ở dưới được sử dụng để hiển thị CSTD của ba mạch. 41 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(3), 35-43 Hình 6. Giao diện nhóm 3 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Sau khi thiết kế phần cứng và phần mềm của hệ thống, đề tài tiếp tục đi vào thực nghiệm để thu thập kết quả so sánh, đánh giá và phân tích hiệu quả của hệ thống đã thiết kế. Với đối tượng là hệ thống một pha 220VAC và tính thông dụng, nên các tải gia dụng được tác giả sử dụng để làm thực nghiệm trong bài báo này bao gồm: bàn là 220VAC 1000W và máy sấy tóc 220VAC 700W. Dựa vào hình 1, một số quy ước đối với phần sơ đồ mạch lực và các ký hiệu của các đại lượng đo lường như sau: Mạch 1: Mạch tổng; Mạch 2: Mạch tải 1; Mạch 3: Mạch tải 2; U1: Điện áp của mạch 1; I1, I2, I3: Dòng điện của mạch 1, 2 và 3; P1, P2, P3: CSTD của mạch 1, 2 và 3; Q1, Q2, Q3: CSPK của mạch 1, 2 và 3; A1, A2, A3: Điện năng tiêu thụ của mạch 1, 2 và 3. Sau khi kết nối phần mạch lực và cấp nguồn cho mạch điều khiển và đo lường thì hệ thống sẽ bắt đầu làm việc bình thường. Khai báo tài khoản và mật khẩu của mạng internet wifi tại nơi đặt hệ thống để kết nối hệ thống với internet wifi. Khi đó, các thông số đo được sẽ hiển thị trực tiếp lên màn hình LCD của hệ thống giúp ta có thể giám sát được trạng thái vận hành của hệ thống tại chỗ. Ngoài ra, để có thể giám sát, điều khiển từ xa thông qua smartphone thì smartphone cũng phải được kết nối với mạng internet wifi (có thể cùng mạng hoặc khác mạng với internet wifi kết nối với hệ thống), thì lúc này ta có thể mở ứng dụng Blynk trên smartphone để thực hiện các chức năng điều khiển, giám sát và quản lý hệ thống như sau. 4.1. Chế độ làm việc bình thường Đối với chế độ này, tác giả tiến hành thu thập các kết quả thực nghiệm từ những nội dung như sau: Giám sát các thông số của ba mạch trên LCD; giám sát các thông số của ba mạch trên smartphone; giám sát đồ thị các thông số của ba mạch trên smartphone; điều khiển các mạch thông qua smartphone; chế độ báo cáo. Các kết quả chế độ này được thể hiện trực tiếp trên các giao diện của chương trình như trong các hình 7, hình 8 và hình 9 tương ứng. Hình 7. Kết quả trên giao diện nhóm 1 Hình 8. Kết quả trên giao diện nhóm 2 42 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(3), 35-43 Hình 9. Kết quả trên giao diện nhóm 3 Các kết quả hiển thị trên giao diện nhóm 1 (Hình 7) là điện áp (V), dòng điện (A), CSTD (W) và điện năng tiêu thụ (Wh) của mạch tổng, mạch tải 1 và mạch tải 2 tương ứng. Các kết quả này cho thấy hệ thống đo chính xác kết quả so với thông số của hệ thống và tải được sử dụng để làm thực nghiệm trong mục này. Đối với kết quả trên nhóm 2 (Hình 8) là chỉ thể hiện cho thông số đo được đối với mạch tổng bao gồm: Điện áp (V), dòng điện (A), CSTD (W) và CSPK (VAr) dưới dạng Gauge để phục vụ việc theo dõi và giám sát chức năng bảo vệ quá/thấp áp của hệ thống. Trong khi đó, các kết quả thể hiện trong giao diện của nhóm 3 (Hình 9) là thể hiện dưới dạng đồ thị để giúp khách hàng có thể giám sát trực quan hình dạng thay đổi của các đại lượng đo được. Nghĩa là khách hàng có thể sử dụng kết quả này để theo dõi khi nào điện áp, công suất tiêu thụ tăng/giảm. Bên cạnh đó, toàn bộ dữ liệu của các đồ thị này có thể được xuất ra toàn bộ file *.csv để phục vụ công việc khác khi cần thiết. Cuối cùng, để có thể thực hiện chế độ báo cáo các thông số vận hành cũng như lượng điện năng tiêu thụ của phụ tải, chúng ta có thể sử dụng biểu tượng Reports trên giao diện nhóm 1 để lựa chọn 1 trong 4 phương thức báo cáo như đã trình bày ở trên. Sau đây là một ví dụ minh họa được tiến hành thực nghiệm từ chương trình, cụ thể là kết quả được xuất ra file *.csv như hình 10. Hình 10. Dạng file *.csv trong Excel của báo cáo phương thức One-time. 4.2. Chế độ quản lý nhu cầu phụ tải (DSM) Đối với chế độ này, tác giả tiến hành thu thập các kết quả thực nghiệm từ những nội dung như sau: Kích hoạt chức năng DSM; cài đặt giá trị CSTD nhỏ nhất (P min ) và CSTD lớn nhất (P max ); thay đổi tải để kiểm nghiệm chức năng DSM; giám sát sự thay đổi của đồ thị điện áp, dòng điện, công suất. Sau khi đã kích hoạt chế độ DSM và thiết lập các giá trị P min và P max bằng cách sử dụng các slider trên giao diện của chương trình thì hệ thống sẽ hoạt động theo chế độ này. Kết quả kiểm nghiệm được thực hiện bằng cách thay đổi tải 1 để kiểm chứng sự hoạt động của chức năng này. Các kết quả cho thấy hệ thống làm việc tin cậy và đúng theo chức năng đã thiết kế. 4.3. Chế độ bảo vệ quá/thấp áp Đối với chế độ này, tác giả giả định điện áp nguồn thay đổi và tiến hành thu thập các kết quả thực nghiệm từ những nội dung như sau: Kích hoạt chức năng bảo vệ quá/thấp áp; cài đặt 43 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(3), 35-43 giá trị điện áp nhỏ nhất (U min ) và điện áp lớn nhất (U max ); thay đổi điện áp nguồn để kiểm nghiệm chức năng bảo vệ quá/thấp áp; giám sát sự thay đổi điện áp, dòng điện, CSTD, CSPK của mạch tổng. Tương tự, chức năng bảo vệ quá/thấp áp sẽ được kích hoạt từ giao diện của nhóm 3, sau đó thiết lập các giá trị điện áp nhỏ nhất U min và điện áp lớn nhất U max từ giao diện chương trình. Sử dụng ổn áp để giả lập điện áp nguồn thay đổi nhằm kiểm chứng chức năng này. Kết quả kiểm nghiệm cho thấy hệ thống hoạt động tin cậy và đúng theo chức năng đã thiết kế. 5. KẾT LUẬN Hệ thống quản lý và giám sát điện năng thông minh đã thiết kế trong bài báo này có thể thực hiện các chức năng như điều khiển và giám sát trong thời gian thực hiện các thông số: điện áp, dòng điện, CSTD, CSPK, điện năng tiêu thụ, bằng cách hiển thị thông số lên LCD và có thể giám sát thông số thông qua smartphone có kết nối với hệ thống thông qua phương thức truyền thông mạng internet wifi. Do đó, khách hàng có thể truy cập ở bất kỳ nơi nào, bất kỳ thời điểm nào miễn là có thể truy cập được internet, 3G, 4G thì người vận hành có thể quản lý, điều khiển và giám sát hệ thống của mình. Chức năng của hệ thống về quản lý nhu cầu phụ tải (DSM) cũng được nghiên cứu nhằm đáp ứng được yêu cầu đặt ra của bài toán DSM với mục đích san phẳng đồ thị phụ tải góp phần mang lại nhiều hiệu quả vận hành cho lưới điện. Mà trong đó, kỹ thuật giảm đỉnh và nâng đáy được nghiên cứu thiết kế cho hệ thống. Ngoài ra, chức năng bảo vệ quá/thấp áp cũng được nghiên cứu tích hợp vào trong hệ thống để bảo vệ cho các phụ tải không bị hư hỏng khi có quá/thấp áp xảy ra ở phía nguồn. Đồng thời, hệ thống sẽ đưa ra tín hiệu cảnh báo sự cố này bằng cách hiển thị lên màn hình giám sát và gửi tin nhắn qua điện thoại của người vận hành hệ thống. Cuối cùng, các tính năng thông minh khác như theo dõi lượng điện năng tiêu thụ của phụ tải, xuất báo cáo các thông số đo được hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng đến khách hàng sử dụng điện. Các kết quả trên màn hình giám sát được hiển thị dưới dạng số, đồ thị, dạng gauge để giúp khách hàng dễ dàng theo dõi tình trạng làm việc của hệ thống được cập nhật liên tục theo thời gian thực. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đình Long, Nguyễn Sỹ Chương. Sách tra cứu về chất lượng điện năng, Nxb Bách khoa, Hà Nội, 2013. 2. Ngô Minh Khoa. Nghiên cứu nhiễu loạn điện áp trong lưới điện phân phối, Luận án tiến sĩ, Đại học Đà Nẵng, 2017. 3. Thiều Minh Đức, Nguyễn Hoàng Nam, Bùi Đăng Thảnh, Nguyễn Huy Phương, Trịnh Công Đồng. Ứng dụng kiến trúc mở Arduino trong thiết kế thiết bị giám sát điện năng không dây, Hội nghị toàn quốc lần thứ 3 về Điều khiển và Tự động hóa - VCCA, 2015. 4. Massimo Banzi, Michael Shiloh. Getting Started with Arduino, Maker Media, Inc., 2015. 5. M. J. Mnati, A. Van den Bossche, and R. F. Chisab. Smart Voltage and Current Monitoring System for Three Phase Inverters Using an Android Smartphone Application, Sensors, 17, 872, 2017. 6. P. Srividyadevi, D. V. Pusphalatha and P. M. Sharma. Measurement of Power and Energy Using Arduino, Research Journal of Engineering Sciences, 2(10), 10-15, October 2013. 7. K. N. Ramli, A. Joret and N. H. Saad. Development of Home Energy Management System Using Arduino, 2014. 8. P.P. Machado Jr, T.P. Abud, M.Z. Fortes, B.S.M.C. Borba. Power factor metering system using Arduino, 2017 IEEE Workshop on Power Electronics and Power Quality Applications (PEPQA), Bogota, Colombia, 31 May-2 June, 2017.
File đính kèm:
- design_of_a_smart_energy_management_control_and_monitoring_e.pdf