Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày những tiền đề ra đời của triết học Mác-Lênin.

2. Làm rõ thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và

Ăngghen thực hiện.

3. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và chỉ rõ những ý nghĩa khoa học

của định nghĩa này.

4. Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về vận động của vật chất.

5. Phân tích quan điểm của triết học Mác-Lênin về nguồn gốc và bản chất của ý

thức.

6. Phân tích nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và rút ra ý nghĩa

phương pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên lý này.

7. Phân tích nội dung của nguyên lý về sự phát triển và rút ra ý nghĩa phương

pháp luận từ việc nghiên cứu nguyên lý này.

8. Phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành

những sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận ?

9. Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Ý

nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này trong hoạt động

nhận thức và thực tiễn.

10. Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp

luận của việc nghiên cứu quy luật này trong hoạt động nhận thức và thực

tiễn.

11. Trình bày quan hệ biện chứng giữa cái chung, cái riêng và cái đơn nhất. từ

đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của

con người.

12. Phân tích nội dung của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả. Từ đó rút ra ý

nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.

13. Phân tích nội dung của cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên. Qua đó rút ra ý

nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.

14. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Từ đó rút ra ý

nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.

15. Phân tích nội dung của cặp phạm trù bản chất và hiện tượng. Từ đó rút ra ý

nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.

16. Phân tích mối quan hệ biện chứng của cặp phạm trù khả năng và hiện thực.

Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù

này.

17. Phân tích đặc điểm của quy luật xã hội.

18. Phân tích các yếu tố tất yếu của quá trình sản xuất và đời sống.

19. Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực

lượng sản xuất. Từ đó rút ra ý nghĩa của việc vận dụng quy luật này trong

thực tiễn ở nước ta hiện nay.

20. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng

tầng của xã hội.

21. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội là gì? Tại sao nói sự phát triển của các

hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?

22. Phân tích định nghĩa về giai cấp của Lênin.5

23. Trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về nguồn gốc và kết cấu giai

cấp.

24. Trình bày quan điểm của triết học Mác-Lênin về nguồn gốc và bản chất nhà

nước.

25. Phân tích các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử.

26. Phân tích vai trò của cách mạng xã hội trong sự phát triển của xã hội.

27. Trình bày quan điểm của Triết học Mác - Lênin về bản chất con người.

28. Trình bày quan điểm của Triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa cá

nhân và xã hội.

29. Trình bày quan điểm Triết học Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân

dân trong lịch sử.

30. Làm rõ quan điểm của Triết học Mác - Lênin về quan hệ biện chứng giữa

tồn tại xã hội và ý thức xã hội.

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 1

Trang 1

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 2

Trang 2

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 3

Trang 3

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 4

Trang 4

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 5

Trang 5

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 6

Trang 6

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 7

Trang 7

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 8

Trang 8

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 9

Trang 9

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 61 trang xuanhieu 1160
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin

Đề cương chi tiết học phần Triết học Mác-Lênin
ấy, do những đặc điểm riêng biệt 
của mình mà phân biệt với những thành viên khác của xã hội. 
 - Phân biệt cá nhân và con người, cá nhân và cá thể người: 
 Cá nhân là một con người cụ thể mang những đặc điểm riêng biệt về sinh học, 
về quan hệ xã hội và có tính lịch sử xác định. 
 Con người là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến trong bản chất người của 
tất cả các cá nhân. 
 Cá thể người là khái niệm chỉ một người chưa có ý thức (một người mới lọt 
lòng), một cá nhân đã mất ý thức (người tâm thần), chưa có hoặc không có những 
quan hệ xã hội thực sự. Vì vậy, cá thể người chưa phải cá nhân. Cá thể người chỉ trở 
thành cá nhân khi có ý thức, có thế giới nội tâm và có những quan hệ xã hội riêng. 
 - Trong quan hệ với xã hội, cá nhân được phân biệt bởi các đặc trưng sau: 
 56
 + Cá nhân là phương thức tồn tại cụ thể của loài người một cách trực tiếp cảm 
tính. Không có con người nói chung, mà chỉ có con người cụ thể - cá nhân - của 
giống loài. 
 + Cá nhân là phần tử đơn nhất, riêng lẻ, tạo thành cộng đồng xã hội, là cơ sở 
hình thành lịch sử xã hội loài người. 
 + Cá nhân là một chỉnh thể toàn vẹn có nhân cách, biểu hiện trong phẩm chất 
sinh lý và tâm lý riêng biệt của mỗi con người. 
 + Cá nhân trong mối quan hệ với xã hội, là một hiện tượng lịch sử, vận động 
phù hợp với mỗi thời đại nhất định. Do đó, trong bất cứ xã hội nào, cá nhân cũng 
không tách rời khỏi xã hội, mỗi thời đại sản sinh ra một kiểu cá nhân có tính đặc 
thù, thậm chí đối lập nhau, trong những quan hệ xã hội nhất định. 
 2.2. Khái niệm nhân cách 
 Nhân cách là toàn bộ những năng lực và phẩm chất xã hội - sinh lý - tâm lý 
của cá nhân tạo thành chỉnh thể đóng vai trò chủ thể tự ý thức, tự đánh giá, tự khẳng 
định và tự điều chỉnh mọi hoạt động của mình. 
 Từ đó cho thấy : 
 - Nhân cách là bản sắc riêng biệt của mỗi cá nhân; là nội dung bên trong, là 
cách thức biểu hiện của mỗi cá nhân và là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa các cá 
nhân. 
 - Nhân cách biểu hiện thế giới nội tâm riêng biệt của mỗi cá nhân, là sự tổng 
hợp các yếu tố sinh học, tâm lý, xã hội tạo nên đặc trưng riêng về di truyền, về sinh 
lý thần kinh, về hoàn cảnh sống của cá nhân theo cách riêng của mình. Mỗi cá nhân 
tiếp thu những giá trị phổ biến của văn hóa - xã hội và thông qua sự lọc bỏ, tiếp 
nhận của mình để khẳng định các giá trị định hướng, xác lập các hành vi cụ thể 
trong tạo lập nhân cách. 
 - Nhân cách không phải là bẩm sinh sẵn có mà được hình thành và phát triển 
trong sự thống nhất của: 
 + Tiền đề sinh học và tư chất di truyền. 
 + Môi trường xã hội, đây là yếu tố quyết định sự hình thành và phát triển của 
nhân cách. 
 + Thế giới quan cá nhân. 
 2.3. Mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội 
 2.3.1. Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể 
 Quan hệ giữa cá nhân và tập thể là mối quan hệ vừa thống nhất vừa khác 
biệt. 
 Tập thể là hình thức liên kết các cá nhân thành từng nhóm xã hội xuất phát từ 
lợi ích, nhu cầu về kinh tế, chính trị, đạo đức, thẩm mĩ, khoa học, tư tưởng, nghề 
nghiệp. 
 Cá nhân tồn tại trong tập thể với tư cách là đơn vị cấu thành của cái toàn thể, 
biểu hiện bản sắc của mình thông qua hoạt động tập thể nhưng không hòa tan vào 
tập thể. 
 Thực chất mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể, xét đến cùng, là quan hệ lợi 
ích. Thông qua lợi ích, hình thành nên sự liên kết giữa cá nhân và tập thể, quy định 
phương hướng hoạt động của tập thể nhằm làm cho tập thể không chỉ đảm bảo lợi 
ích của cá nhân mà còn là điều kiện của sự phát triển cá nhân. Từ đó, mỗi cá nhân 
lại tác động thúc đẩy tập thể phát triển. Bởi vậy, sự thống nhất biện chứng giữa cá 
 57
nhân và tập thể là điều kiện cơ bản đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân 
cũng như của tập thể. 
 Mối liên kết cá nhân và tập thể được quy định bởi sự thống nhất giữa quan 
hệ khách quan và quan hệ chủ quan. Sự thống nhất này là điều kiện cần thiết để cho 
tập thể phát triển lành mạnh. Tính khách quan do bản chất xã hội của cá nhân quy 
định việc hình thành nên những định chế, những quy tắc của tập thể bắt buộc mọi 
thành viên phải thực hiện. Tính chủ quan là năng lực tiếp nhận điều chỉnh mọi suy 
nghĩ và hành vi cá nhân. 
 Lợi ích cá nhân luôn luôn biểu hiện thành những nhu cầu phong phú và đa 
dạng, trong điều kiện tập thể không thể đáp ứng đầy đủ, sẽ dẫn đến mâu thuẫn giữa 
cá nhân với cá nhân và cá nhân với tập thể. Đây là mâu thuẫn tất yếu trong quá trình 
vận động và phát triển của cá nhân và tập thể. Vì vậy, cần phải phát hiện và giải 
quyết kịp thời trên nguyên tắc định hướng về sự phát triển hài hòa, toàn diện giữa 
lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể. 
 Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và tập thể đòi hỏi phải chống cả hai khuynh 
hướng: tuyệt đối hóa tập thể, bắt cá nhân phải hy sinh một chiều hoặc ngược lại, chỉ 
biết lợi ích cá nhân, xem thường lợi ích tập thể. 
 2.3.2. Quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội 
 Khái niệm xã hội được biểu hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, cao nhất là xã 
hội loài người (toàn thể nhân loại), thấp hơn là những hệ thống xã hội như quốc gia, 
dân tộc, giai cấp, chủng tộc. 
 Quan hệ giữa cá nhân và xã hội là quan hệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn, có 
những nội dung thống nhất với quan hệ giữa cá nhân và tập thể vì đều dựa trên cơ 
sở lợi ích, biểu hiện mối quan hệ giữa cái bộ phận và cái toàn thể. 
 Quan hệ giữa cá nhân và xã hội luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển, 
sự thay đổi về chất chỉ diễn ra khi có sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội này bằng 
hình thái kinh tế - xã hội khác. Ở xã hội không có giai cấp, không có sự đối lập giữa 
cá nhân và xã hội. Lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội là thống nhất. Khi xã hội phân 
chia giai cấp, quan hệ giữa cá nhân và xã hội vừa có thống nhất vừa có mâu thuẫn. 
Trong chủ nghĩa xã hội, quan hệ cá nhân và xã hội là thống nhất biện chứng và là 
điều kiện, tiền đề của nhau. 
 Trong quan hệ cá nhân và xã hội, xã hội giữ vai trò quyết định. Bởi vậy, thực chất 
của việc tổ chức xã hội là giải quyết quan hệ lợi ích nhằm tạo khả năng cao nhất cho 
mỗi cá nhân tác động vào mọi quá trình kinh tế, xã hội, cho sự phát triển được thực 
hiện. Xã hội càng phát triển thì cá nhân càng có điều kiện để tiếp nhận ngày càng 
nhiều những giá trị vật chất và giá trị tinh thần.Vì vậy, thỏa mãn ngày càng tốt hơn 
nhu cầu và lợi ích chính đáng của cá nhân là mục tiêu và động lực thúc đẩy xã hội 
phát triển. 
 Sự tác động của cá nhân đến xã hội phụ thuộc vào trình độ của nhân cách. Cá 
nhân có đạo đức và tài năng thường đóng góp tích cực và xứng đáng vào sự phát 
triển của xã hội. Ngược lại, cá nhân kém cỏi về nhân cách thì tác động xấu đến xã 
hội, kìm hãm sự phát triển. 
 Mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội chịu sự quy định của mặt 
khách quan và mặt chủ quan. Mặt khách quan biểu hiện ở trình độ phát triển và 
năng suất lao động xã hội. Mặt chủ quan thể hiện ở khả năng nhận thức và vận dụng 
quy luật xã hội phù hợp với mục đích của con người. 
 58
2.4. Việc giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội ở nước ta hiện nay 
- Mục tiêu cách mạng của Đảng ta và nhân dân ta là đem lại ấm no, tự do, 
hạnh phúc cho cộng đồng và mỗi thành viên của cộng đồng. Thông qua các chủ 
trương, chính sách, giải pháp Đảng, Nhà nước phục vụ và chăm lo lợi ích của xã hội 
và đảm bảo những lợi ích chân chính của cá nhân. 
Trong mỗi bước đi của cách mạng Việt Nam là sự kết hợp hài hòa lợi ích xã 
hội và lợi ích cá nhân. Đó là phương cách để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn 
xã hội và phát huy tính tích cực sáng tạo của mỗi cá nhân. Để thực hiện được và 
đảm bảo từng bước tiến vững chắc cần phải kết hợp chặt chẽ giữa sự phát triển kinh 
tế với từng bước thực hiện công bằng xã hội, kết hợp hài hòa giữa giải phóng xã hội 
với giải phóng cá nhân. 
 - Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và ngay dưới chế độ xã hội chủ 
nghĩa vẫn có những mâu thuẫn giữa cá nhân và xã hội. Vì vậy, để giải quyết đúng 
đắn mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội cần tránh hai thái độ cực đoan: 
 + Chỉ thấy cá nhân mà không thấy xã hội, đem đối lập cá nhân với xã hội, 
đòi hỏi thỏa mãn những yêu cầu cá nhân không phù hợp hoặc chưa phù hợp với lợi 
ích của xã hội và với điều kiện chung của xã hội, chỉ đòi hỏi xã hội mà không thực 
hiện nghĩa vụ đối với xã hội. Đây là chủ nghĩa cá nhân cần phê phán. 
 + Chỉ thấy xã hội mà không thấy cá nhân. Biểu hiện ở quan niệm sai lầm về lợi 
ích xã hội, về chủ nghĩa tập thể, thực chất là tư tưởng chủ nghĩa bình quân dẫn đến 
thiếu sự quan tâm thiết thực lợi ích cá nhân, coi nhẹ việc hình thành và phát huy bản 
sắc cá nhân, tài năng cá nhân, xem thường các nguyện vọng, tâm tư, ý kiến của cá 
nhân, không thấy rằng sự phát triển của một xã hội là do kết quả đóng góp tích cực, 
sáng tạo của mọi cá nhân trong xã hội đó, dẫn đến làm suy yếu động lực phát triển 
của xã hội, làm cho đời sống xã hội trở nên nghèo nàn đơn điệu không phù hợp với 
bản chất của chủ nghĩa xã hội. 
 - Nền kinh của nước ta hiện nay là kinh tế thị trường theo định hướng xã hội 
chủ nghĩa. Kinh tế thị trường bên cạnh những mặt tích cực còn có mặt trái của nó 
như tuyệt đối hóa lợi ích kinh tế, dẫn tới phân hóa giàu nghèo trong xã hội, chứa 
đựng những khả năng đối lập giữa cá nhân và xã hội. Do vậy, cần phải khắc phục 
những khía cạnh tiêu cực của kinh tế thị trường, phát huy nhân tố con người. 
Thực hiện chiến lược con người của Đảng cộng sản Việt Nam là mục tiêu có 
ý nghĩa quyết định để giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội ở nước ta 
hiện nay. 
3. Vai trò quần chúng nhân dân trong lịch sử 
3.1. Khái niệm quần chúng nhân dân 
 Khái niệm quần chúng nhân dân được xác định bởi các nội dung sau đây: 
 - Là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và những giá trị tinh 
thần. Đây là thành tố hạt nhân của quần chúng nhân dân. 
 - Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối 
kháng với nhân dân. 
 - Những giai cấp, những tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua 
hoạt động của mình, trực tiếp hoặc gián tiếp trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 
 Những nội dung này cho thấy: 
 + Quần chúng nhân dân là lực lượng dân cư đông đảo có chung lợi ích căn 
bản. Bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại 
 59
thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân hay một tổ chức nhằm thực hiện lợi 
ích và mục đích của mình ở một thời đại nhất định. 
 + Lịch sử luôn vận động và biến đổi, mỗi thời đại có nhiệm vụ riêng của nó 
nên khái niệm quần chúng nhân dân cũng vận động và biến đổi theo sự phát triển 
của lịch sử - xã hội. 
3. 2. Vai trò của quần chúng nhân dân 
 Các học thuyết và các trào lưu tư tưởng trước Mác đã không hiểu đúng đắn 
vai trò của quần chúng nhân dân. 
 Tư tưởng tôn giáo cho rằng mọi sự thay đổi trong xã hội là do ý chí của đấng 
tối cao đã được các cá nhân thực hiện. 
 Chủ nghĩa duy tâm đặc biệt đề cao vai trò của các vĩ nhân, xem quần chúng 
nhân dân là công cụ, phương tiện để vĩ nhân thực hiện mục đích của mình. 
 Chủ nghĩa duy vật tuy không tin vào Thượng đế, thần linh nhưng khi giải 
thích các hiện tượng xã hội lại sa vào chủ nghĩa duy tâm. Không ít nhà duy vật cho 
rằng nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội là tư tưởng, đạo đức và do các vĩ 
nhân sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu. 
 Tuy vậy, cũng có những nhà duy vật đề cao vai trò của quần chúng nhân dân 
nhưng lại phủ nhận hoàn toàn vai trò của vĩ nhân do không nhận thức được một 
cách khoa học vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. 
 Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chứng minh một cách khoa học vai trò của quần 
chúng nhân dân và khẳng định: quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính 
của lịch sử. 
 Vai trò của quần chúng nhân dân thể hiện ở ba nội dung sau: 
 1- Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp 
sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của tồn tại và phát triển của xã hội. 
 Con người muốn tồn tại phải có điều kiện vật chất cần thiết, những nhu cầu 
đó chỉ có thể đáp ứng được thông qua sản xuất. Lực lượng sản xuất cơ bản là đông 
đảo quần chúng nhân dân lao động bao gồm cả lao động chân tay và lao động trí óc. 
 Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay có vai trò đặc biệt đối với sự phát 
triển của lực lượng sản xuất. Song, vai trò của khoa học chỉ có thể phát huy thông 
qua thực tiễn sản xuất của quần chúng nhân dân lao động, nhất là đội ngũ công nhân 
hiện đại và trí thức trong nền sản xuất xã hội, của thời đại kinh tế tri thức. 
 2- Quần chúng nhân dân là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội 
 Trong các cuộc cách mạng vĩ đại làm thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội 
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, quần chúng nhân dân tham gia đông đảo, tự 
giác, tích cực thì cách mạng mới có thể giành thắng lợi. Cách mạng là ngày hội của 
quần chúng, là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải là sự nghiệp riêng của 
một số cá nhân. 
 Lịch sử đã chứng minh rằng trong mọi cuộc cách mạng quần chúng nhân 
dân đều là lực lượng cơ bản. Nguyên nhân của mọi cuộc cách mạng, xét đến cùng, 
là bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng, dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất. 
Nghĩa là từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng nhân dân. 
 Vì vậy, quần chúng nhân dân là chủ thể của các quá trình kinh tế, chính trị, 
xã hội, đóng vai trò là động lực cơ bản của cách mạng. 
 60
 3- Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa tinh 
thần. 
 Quần chúng nhân dân đóng vai trò to lớn trong sự phát triển của khoa học, 
nghệ thuật, văn học, đồng thời áp dụng những thành tựu đó vào trong hoạt động 
thực tiễn. 
Những sáng tạo của quần chúng nhân dân vừa là cội nguồn, vừa là điều kiện 
để thúc đẩy sự phát triển nền văn hóa tinh thần của các dân tộc trong mọi thời đại. 
Hoạt động thực tiễn của quần chúng nhân dân là nguồn cảm hứng vô tận cho mọi 
sáng tạo tinh thần trong đời sống xã hội. Và các giá trị tinh thần chỉ có thể trường 
tồn khi được quần chúng nhân dân chấp nhận và truyền bá để trở thành giá trị phổ 
biến. 
 Tóm lại: xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh 
thần, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử nhưng vai trò 
đó trong từng thời kỳ cụ thể không giống nhau. Vai trò ấy được phát huy cao độ 
một khi đông đảo quần chúng thoát khỏi sự trói buộc của những tư tưởng phản 
động, phản khoa học, những tập quán lạc hậu và được giác ngộ những tư tưởng 
khoa học và cách mạng. Vì vậy, chỉ có chủ nghĩa xã hội, quần chúng nhân dân mới 
có đủ điều kiện phát huy tài năng và sự sáng tạo của mình. 
 Lịch sử dân tộc Việt Nam là thực tiễn sinh động chứng minh vai trò, sức 
mạnh của quần chúng nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước. Phát huy giá trị 
truyền thống, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin và quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, 
Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng và 
quan điểm "lấy dân làm gốc". Đó là cội nguồn sức mạnh và là mục đích của Đảng 
cộng sản Việt Nam ./. 

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_chi_tiet_hoc_phan_triet_hoc_mac_lenin.pdf