Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định

Cung ứng năng lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội đang và sẽ phải đối mặt

với nhiều vấn đề và thách thức, đặc biệt là sự cạn kiệt dần nguồn nhiên liệu hóa thạch

nội địa, giá dầu biến động, và các tác động của biến đổi khí hậu đến an ninh, an toàn

trong cung ứng năng lượng Do vậy, từng bước đa dạng hóa nguồn cung năng lượng,

nguồn điện dựa trên các nguồn năng lượng tái tạo mà Việt Nam có tiềm năng, đặc biệt

là các nguồn sinh khối, gió, năng lượng mặt trời được coi là một trong những giải

pháp phát triển bền vững.

Xuất phát từ các yêu cầu đó, “Đánh giá điện mặt trời quốc gia về phát triển dự án

điện mặt trời nối lưới tại Việt Nam tới năm 2020, tầm nhìn 2030” có ý nghĩa rất

quan trọng, xác định rõ được tiềm năng nguồn năng lượng mặt trời trên toàn quốc, góp

phần cụ thể hóa việc thực hiện chiến lược phát triển năng lượng tái tạo quốc gia, quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố góp phần giảm ô nhiễm môi trường

khu vực và góp phần đảm bảo mục tiêu và vai trò phát triển kinh tế vùng.

- Đánh giá tổng quan tiềm năng lý thuyết, kỹ thuật, kinh tế và hiện trạng khai thác, sử

dụng nguồn năng lượng mặt trời thông qua việc áp dụng công cụ phân tích không

gian GIS (Geographical Information System);

- Đánh giá, phân tích khả năng khai thác và sử dụng nguồn năng lượng mặt trời đáp

ứng một phần nhu cầu năng lượng của tỉnh, thành phố;

- Lập phương án và kịch bản khai thác và sử dụng nguồn năng lượng mặt trời của tỉnh áp

dụng công cụ phân tích nhóm (cluster analysis) trên GIS;

- Đề xuất các khu vực tiềm năng có thể ưu tiên phát triển điện mặt trời trên toàn quốc;

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 1

Trang 1

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 2

Trang 2

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 3

Trang 3

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 4

Trang 4

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 5

Trang 5

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 6

Trang 6

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 7

Trang 7

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 8

Trang 8

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 9

Trang 9

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang duykhanh 20400
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định

Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện ở Việt Nam – triển vọng và nhận định
 bản 
đồ tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật sơ bộ (các vùng có tiềm năng điện mặt trời có 
thể triển khai xây dựng và vận hành dự án điện mặt trời với điều kiện kỹ thuật) 
 Khảo sát thực địa, thu thập các dữ liệu quy hoạch liên quan (quy hoạch khu kinh tế, 
cụm công nghiệp, quy hoạch nông nghiệp, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch rừng ....) 
để xác định vùng loại trừ. 
3 
 Xây dựng bản đồ vùng loại trừ và vùng đệm cho dự kiến xây dựng quy hoạch phát 
triển điện mặt trời bằng phần mềm MapInfo. 
 Chồng xếp bản đồ vùng loại trừ với bản đồ tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật sơ bộ 
để tạo bản đồ tiềm năng điện mặt trời kỹ thuật dùng cho việc lập quy hoạch. 
Bước 5: Xác định tiềm năng điện mặt trời kinh tế 
 Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh về chi phí không đồng đều giữa 
các khu vực; 
 Xác định diện tích và quy mô công suất các vùng dự án điện mặt trời kinh tế; 
2. Số liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Các số liệu đầu vào 
Sử dụng phương pháp thu thập số liệu trực tiếp và gián tiếp để thu thập các tài liệu, số 
liệu cần thiết phục vụ nội dung nghiên cứu; 
Thực hiện điều tra khảo sát thực tế tại các địa phương: gặp gỡ, tiếp xúc với các cơ quan 
quản lý, các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật năng lượng tại trung ương và địa phương để 
trao đổi, phân tích đánh giá các vấn đề chuyên môn liên quan; 
Các dữ liệu ban đầu được sử dụng cho nghiên cứu bao gồm: 
 Sử dụng bản đồ tiềm năng năng lượng mặt trời từ các kết quả nghiên cứu của 
Ngân hàng thế giới (WB), của Bộ Công Thương ban hành năm 2015, Tổng cục 
Khí tượng. 
 Số liệu về bức xạ được thu thập từ các trạm khí tượng trên toàn quốc. 
 Bản đồ số hóa về hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất; Bản đồ hiện trạng và quy 
hoạch giao thông: Cơ sở hạ tầng (đường bộ và mạng lưới giao thông, các cảng, 
lưới điện, vv.) hiện có và trong quy hoạch đến năm 2030. 
 Số liệu về số giờ nắng được thu thập từ các trạm khí tượng trong thời gian từ năm 
1983 đến năm 2012. 
 Số liệu khác như: nhu cầu phụ tải, kinh tế xã hôi từ Quy hoạch phát triển Điện 
lực quốc gia và các dự án khác đã và đang triển khai. 
Quy định các tiêu chí về vùng loại trừ và vùng đệm cho hoạt động điện mặt trời trong 
khi chờ đợi quy định chung áp dụng trên toàn Việt Nam, đây là quy định tạm thời được 
nghiên cứu đề xuất, có tham khảo các ý kiến chuyên gia. Các tài liệu phục vụ cho công 
việc loại trừ những khu vực không phù hợp để phát triển điện mặt trời bao gồm các bản 
đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch khoáng sản,... Ngoài ra còn tham 
khảo ý kiến chính quyền địa phương và các cơ quan có liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu 
4 
Kết hợp xử lý các số liệu thực tế thu thập được trong quá trình khảo sát với việc nghiên 
cứu kế thừa các kết quả nghiên cứu của các đơn vị và tổ chức khác đã thực hiện trước 
đây để thống kê, phân tích, dự báo, tính toán đánh giá xác định tiềm năng lý thuyết, kỹ 
thuật, kinh tế và định hướng đấu nối điện mặt trời vào lưới điện. 
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý phương pháp nghiên cứu tính toán tiềm năng kỹ thuật 
và tiềm năng kinh tế điện mặt trời (Nguồn: Viện Năng lượng và NREL) 
3. Tiêu chí đánh giá 
Bức xạ mặt trời có lẽ là tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá dự án phát triển điện mặt 
trời. Cần đánh giá tiềm năng mặt trời dự kiến tại mỗi khu vực và đánh giá các tác động 
lên hiệu quả tài chính của dự án. Không cần đưa ra giới hạn nào cả cho việc đánh giá 
tiềm năng kỹ thuật, đặc biệt trong cơ chế giá FIT, vì sẽ có các trường hợp khi bức xạ 
mặt trời thấp song phát triển điện mặt trời PV lại rất hợp lý do đạt các lợi ích về kinh 
tế trên tất cả các tham số khác của dự án 
Bảng 1: Đề xuất các tiêu chí loại trừ và tiêu chí đánh giá cho Việt Nam 
Tiêu chí loại trừ (áp dụng cho đánh giá 
tiềm năng kỹ thuật) 
Tiêu chí đánh giá (áp dụng cho đánh giá tiềm năng kinh 
tế và cho xây dựng các kịch bản phát triển NLMT) 
Độ dốc 
Độ cao loại trừ 
<15° 
>2.000m 
Khoảng cách đến khu đô thị 2.000m 
Bức xạ mặt trời GHI 
(kWh/m2/năm): 
- Cơ sở 
Giá trị theo chi phí tránh 
được cho từng miền (xem 
dưới đây) 
5 
Tiêu chí loại trừ (áp dụng cho đánh giá 
tiềm năng kỹ thuật) 
Tiêu chí đánh giá (áp dụng cho đánh giá tiềm năng kinh 
tế và cho xây dựng các kịch bản phát triển NLMT) 
- Cao >1500 
Khoảng cách đến khu dân cư 
(nông thôn) 
500m 
Khoảng cách đến điểm đấu 
nối, km) 
- Thấp 
- Cơ sở 
- Cao 
<5 
<10 
<20 
Khoảng cách tối thiểu từ khu bảo 
tồn thiên nhiên, rừng, khu khảo cổ 
và bờ biển, đất lúa. 
200m 
Khoảng cách đến đường (km) 
- Thấp 
- Cơ sở 
- Cao 
<0,5 
<1 
<2 
Khoảng cách tối thiểu đến bờ mặt 
nước 
100m 
Khoảng cách tối thiểu đến đường 
giao thông, đường sắt, đường điện 
50m 
Khoảng cách tối thiểu đến sân bay 
và các công trình quân sự1 
2000m 
Diện tích tối thiểu (áp dụng cho 
nghiên cứu này)2 
>10 ha 
4. Kết quả 
4.1. Tiềm năng lý thuyết 
Tiềm năng lý thuyết được lấy từ sản phẩm của Ngân hàng Thế giới kết hợp với Bộ Công 
Thương và phía Tây Ban Nha tính toán. 
1 Phụ lục III, Nghị định số 20/2009/NĐ-CP 
2 Điện mặt trời nối lưới quy mô theo TOR. Nghiên cứu chỉ đánh giá xem xét các dự án >1MW. Tuy nhiên do độ 
phân giải bản đồ sử dụng đất được sử dụng trong đánh giá này là 300m, tương dương 1 pixel = 9ha, do đó trong 
nghiên cứu này đề xuất loại trừ các pixel dưới 10ha. 
6 
Hình 2: Bản đồ bức xạ mặt trời quốc gia (globalsolaratlas.info) 
Giá trị bức xạ của Việt Nam theo phương ngang dao động từ 897 kWh/m2/năm đến 2108 
kWh/m2/năm. Tương ứng đối với ngày, giá trị nhỏ nhất đạt 2,46 kWh/m2/ngày và lớn 
nhất là 5,77 kWh/m2/ngày. 
4.2. Tiềm năng kỹ thuật 
Hình 3: Công suất tiềm năng kỹ thuật theo từng tỉnh 
Qua phân tích kết quả tính toán tiềm năng kỹ thuật, tổng diện tích khả dụng là rất lớn, 
chiếm gần 14% tổng diện tích toàn quốc, với tiềm năng kỹ thuật khả dụng đến 1,677,461 
MW. 
7 
4.3. Tiềm năng kinh tế 
Đường cong LCOE đặc trưng cho Việt Nam phụ thuộc vào cường độ bức xạ mặt trời 
GHI và được phân theo các miền như hình dưới đây. 
Hình 3: Giá trị LCOE và các giá trị LACE theo miền. 
Chi phí năng lượng tránh được quy dẫn (LACE) được sử dụng để tính toán tiềm năng 
kinh tế với kịch bản thấp và kịch bản cao. 
Hình 4: Bản đồ tiềm năng kinh tế theo kịch bản thấp. 
Với giới hạn kinh tế là chi phí tránh được theo từng miền, kết quả tính toán cho thấy khu 
vực miền Bắc không có khu vực nào đáp ứng tiêu chí quy dẫn điện mặt trời thấp hơn 
chi phi tránh được của hệ thống điện miền Bắc. Trong tổng số 63 tỉnh thành, chỉ có 25 
8 
tỉnh là có tiềm năng kinh tế, với tổng diện tích 5.041,4 km2, với công xuất đặt khoảng 
166 GW và sản lượng điện dự kiến 262.327 TWh/năm. 
Trong kịch bản cao, khi chi phí tránh được của hệ thống điện được giả thiết là 9,056 
USCents/kWh, tổng diện tích có tiềm năng kinh tế được tăng lên 11.692 km2 với tổng 
công xuất đặt 385.8 GW. Trong đó xuất hiện các các tỉnh phía bắc (Lai Châu, Điện Biên, 
Sơn La) có tiền năng kinh tế tương đối. 
Như vậy kết quả tính toán theo phương án cao đã định lượng hóa được giá trị tiềm năng 
kinh tế cao nhất có thể phát triển ở Việt Nam, với điều kiện cơ chế giá hỗ trợ cho ĐMT 
hiện đang được áp dụng (FIT). 
Hình 5: Bản đồ và bảng diện tích đất tiềm năng kinh tế theo kịch bản cao. 
Nhóm nghiên cứu đã thực hiện phân nhóm các khu vực với mục đích đưa ra phân loại 
ưu tiên phát triển các vùng có ưu điểm hơn theo các tiêu chí gần đường điện3 và khoảng 
cách đến đường giao thông gần nhất. Tiêu chí phân nhóm được áp dụng theo ràng buộc 
không gian K-Nearest-neighbor (Space constraisnt) theo khoảng cách EUCLIDEAN. 
Chỉ số GHI được áp dụng cho việc phân loại nhóm cluster (hình 6). 
Sau khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới LCOE của nhà máy ĐMT, việc lập danh sách 
theo thứ tự ưu tiên các nhóm phát triển theo tiêu chí k được nhóm nghiên cứu đề xuất 
dựa trên 3 tiêu chí có ảnh hưởng lớn nhất tới tính hiệu quả kinh tế, đó là cường độ bức 
3 Chỉ áp dụng cho lưới điện 110kV, 220kV và 500kV, bao gồm cả đường dây và trạm biến áp. 
9 
xạ mặt trời (GHI), khoảng cách đấu nối tới đường điện (km) và khoảng cách tới đường 
giao thông gần nhất (km). 
Với giá trị tính toán được cho 3 tiêu chí nêu trên cho từng nhóm (cluster), nhóm nghiên 
cứu có thể tính toán được giá trị LCOE cho từng nhóm (cluster) theo mô hình tính toán 
LCOE (trình bày phía trên) và căn cứ vào đó đã đưa ra được thứ tự ưu tiên phát triển 
ĐMT cho từng nhóm (cluster) theo giai đoạn 2021 - 2025 và 2026-2030, theo nguyên 
tắc các khu vực (nhóm) có tính kinh tế cao nhất (LCOE thấp nhất) sẽ được ưu tiên phát 
triển trước. 
Hình 6: Kết quả phân nhóm cluster theo kịch bản cao (trái) và kịch bản thấp 
(phải) 
Qua phân tích sơ bộ kết quả phân loại theo tiêu chí ưu tiên phát triển các vùng có chí 
phí LCOE thấp nhất cho miền Trung và miền Nam, kịch bản thấp, nhóm nghiên cứu 
nhận thấy rằng: 
 Khu vực miền Trung là khu vực có LCOE thấp nhất, tiềm năng kinh tế cho phát 
triển ĐMT nên được phát triển gần hết TNKT trong giai đoạn 2021- 2025 để có 
thể đem lại lợi ích kinh tế cao nhất cho quốc gia. Trừ một số các khu vực (clusters 
18, 7, 21, 25, 9, 16, 13) với giá thành LCOE tương đối cao hơn so với các khu 
vực khác sẽ được phát triển trong giai đoạn 2026- 2030. 
 Khu vực miền Nam tập trung phát triển sớm cho giai đoạn 2021 – 2025 các khu 
vực Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước (cluster 20), khu vực giáp giới giữa 
Đồng Nai và Bình Thuận, khu vực Long An, Bà Rịa- Vũng Tàu (cluster 16). 
 Phần đất đai khác có tiềm năng kinh tế cho phát triển ĐMT sẽ được tập trung 
phát triển trong giai đoạn 2026 – 2030 
10 
 Với kịch bản thứ tự ưu tiên như trên, giai đoạn 2021 – 2025 sẽ có thể phát triển 
được khoảng 40-60 GW tiềm năng kinh tế điện mặt trời, tập trung vào khu vực 
miền Trung và Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đắc Lắc. 
Phần còn lại của tiềm năng kinh tế ( 100-120 GW) nên được ưu tiên phát triển cho giai 
đoạn 2025 – 2030, và sau 2030 tập trung tại các tỉnh miền Nam, và các khu vực cao 
nguyên còn lại. 
Với kịch bản cao, khi có sự xuất hiện của nhiều vùng tiềm năng kinh tế, bao gồm cả các 
khu vực miền Bắc, phân loại theo thứ tự ưu tiên phát triển tiềm năng kinh tế điện mặt 
trời được nhóm nghiên cứu đề xuất, thông qua phân tích kết quả như sau: 
 Giống như kịch bản thấp nêu trên, khu vực miền Trung là khu vực có LCOE thấp 
nhất, tiềm năng kinh tế cho phát triển ĐMT nên được phát triển gần hết TNKT 
trong giai đoạn 2021- 2025 để có thể đem lại lợi ích kinh tế cao nhất cho quốc 
gia. Trừ một số các khu vực với giá thành LCOE tương đối cao hơn so với các 
khu vực khác sẽ được phát triển trong giai đọan 2026- 2030. Khu vực này dự 
kiến có thể phát triển được khoảng 100GW trong kịch bản cao này. 
 Khu vực miền Nam tập trung phát triển sớm cho giai đoạn 2021 – 2025 các khu 
vực Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước (cluster 20), toàn bộ khu vực Đồng Nai 
và Bình Thuận, khu vực Long An, Bà Rịa- Vũng Tầu (cluster 16) và một số khu 
vực cao nguyên. 
 Phần đất đai khác có tiềm năng kinh tế cho phát triển ĐMT sẽ được tập trung 
phát triển trong giai đoạn 2026 – 2030, trong đó bao gồm toàn bộ các vùng có 
tiềm năng kinh tế của miền Bắc. 
 Với kịch bản thứ tự ưu tiên như trên, giai đoạn 2021 – 2025 sẽ có thể phát triển 
được khoảng 100 GW tiềm năng kinh tế điện mặt trời, tập trung vào khu vực 
miền Trung và Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước và miền Trung. 
Phần còn lại của tiềm năng kinh tế theo kịch bản cao (~285GW) nên được ưu tiên phát 
triển cho giai đoạn 2025 – 2030, và sau 2030, tập trung tại các tỉnh phía Nam của miền 
Nam, và các khu vực cao nguyên, và toàn bộ khu vực phía Bắc. 
Đánh giá và phân tích kết quả 
Qua phân tích không gian và dùng phương pháp chồng lấn bản đồ, có một điều dễ nhận 
thấy là các khu vực có tiềm năng kinh tế ưu tiên được phát triển và đề xuất trong phân 
tích phân loại nhóm theo không gian (clusters) trong kịch bản cao là tương đối trùng 
hợp với vị trí các dự án được đề xuất phát triển cho giai đoạn đến 2020. 
Tuy nhiên cũng rất nhiều dự án được đề xuất nằm trong khu vực đã bị loại trừ do các 
yếu tố đất đai, dân cư đô thị, đất chuyển đổichưa được cập nhật và bổ xung, không 
tính trước đến các chi phí đấu nối và chi phí hệ thống gây ra cho nền kinh tế. 
11 
Hơn nữa, hệ thống phân loại đất đai của Việt Nam (theo Bộ TNMT) là khác so với phân 
loại đất đai được sử dụng trong đánh giá này theo ESA-CCI, do đó có thể dẫn đến việc 
loại trừ một số ít các khu vực. Độ phân giải của bộ số liệu đầu vào về bản đồ sử dụng 
đất cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc loại trừ các khu vực ra khỏi vùng có tiềm 
năng kinh tế phát triển ĐMT. 
Điều này cũng chỉ ra một vấn đề là khi các nhà đầu tư hoặc các địa phương đề xuất phát 
triển các dự án thường thiếu một cái nhìn tổng thể, một định hướng dài hạn và các thông 
tin cần thiết cho việc khoanh vùng các khu vực, nhóm để phát triển điện mặt trời kinh 
tế nhất. Qua công cụ phân tích đánh giá tiềm năng NLMT thông qua phân tích không 
gian GIS này, các địa phương và các nhà đầu tư sẽ có một công cụ hữu ích trong việc 
định hướng các khu vực để phát triển ĐMT. 
5. Kết luận 
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời đã xây dựng được một phương pháp 
luận đánh giá tiềm năng lý thuyết, kỹ thuật và kinh tế cho NLMT khoa học và chính 
xác, dựa trên kinh nghiệm trên thế giới. 
Mặc dù còn nhiều hạn chế, đặc biệt là về các bản đồ số liệu số hóa đầu vào rất thiếu và 
chưa được kiểm chứng trên thực tế, nghiên cứu đánh giá tiềm năng NLMT, lần đầu được 
thực hiện ở Việt Nam dựa trên cơ sở bản đồ số hóa GIS, đã đưa ra được một đánh giá 
chi tiết, cho các dạng tiềm năng NLMT trên bản đồ không gian, định lượng hóa các con 
số theo từng tỉnh và theo vùng, cũng như đưa ra được các đánh giá sơ bộ về tác động 
môi trường của việc phát triển NLMT theo các tiêu chí định lượng. 
Kết quả phân tích cho thấy Việt Nam có một tiềm năng năng lượng mặt trời to lớn (xem 
bảng dưới đây), được phân bổ tương đối đồng đều tại miền Trung và miền Nam, một 
phần tại các tỉnh Tây Bắc của miền Bắc. 
Việc phân tích tính toán các kịch bản cho thấy kết quả tính toán phụ thuộc và dao động 
rất mạnh theo các giả thuyết đầu vào, đặc biệt là tiềm năng kinh tế. Kết quả phân nhóm 
theo đặc tính bức xạ chỉ cho thấy các khu vực nên được dành ưu tiên phát triển ĐMT 
với chi phí xã hội thấp nhất và cần có một chính sách cơ chế hỗ trợ tốt hơn như phát 
triển cơ sở hạ tầng (đường xá, lưới và trạm điện) cho các khu vực có tiềm năng kinh 
tế tốt nhất. 
Mặc dù là kết quả còn nhiều hạn chế và sơ bộ do thiếu cơ sở dữ liệu đầu vào, nghiên 
cứu này là một bước đột phát trong lĩnh vực áp dụng công cụ GIS vào quy hoạch và 
đánh giá tiềm năng cho NLMT nói riêng và NLTT nói chung. Nghiên cứu đã lượng hóa 
12 
cụ thể các tiền năng NLMT mà trước đây được ước đoán một cách định tính. Cần phải 
có những nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện kết quả, chuẩn xác lại số liệu và đánh giá 
tiềm năng triển khai ra thị trường và triển khai quy hoạch 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tiem_nang_nang_luong_mat_troi_cho_phat_dien_o_viet.pdf