Đánh giá tiềm năng gió và tối ưu hóa phân bố tua - bin trong trang trại điện gió sử dụng phần mềm WAsP và WindPRO
TÓM TẮT
Để phát triển một trang trại điện gió, việc đánh giá tiềm năng gió và bố trí tua-bin là rất quan trọng.
Nó tác động trực tiếp đến sản lượng điện – ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế của một trang
trại điện gió. Do đó, bài báo này trình bày phương pháp đánh giá tiềm năng gió và tối ưu hóa phân
bố tua-bin trong một trang trại điện gió dự kiến phát triển ngoài khơi Việt Nam, dựa trên số liệu
từ trụ đo gió của tổ chức GIZ (2012 – 2017) tại xã An Ninh Đông, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên. Bài
báo trình bày lý thuyết thống kê gió từ số liệu quan trắc thông qua hàm thống kê gió Weibull. So
sánh tương quan số liệu đo gió ngắn hạn và dài hạn (từ nguồn dữ liệu mesoscale – NASA, trạm
Khí tượng thủy văn ) được thực hiện bằng module MCP (Measure-Correlate-Predict). Tiềm năng
gió được đánh giá khi xét đến các yếu tố ảnh hưởng của cao độ địa hình và lớp phủ bề mặt địa
hình (độ nhám) từ số liệu gió đã được hiệu chỉnh dài hạn thông qua phần mềm WAsP và WindPRO.
Mô hình Jensen được dùng trong việc đánh giá ảnh hưởng của vết hậu lưu (wake loss) giữa các
tua-bin. Phương pháp tính toán sản lượng điện của trang trại điện gió khi xét đến ảnh hưởng giữa
các tua-bin được trình bày, cũng như giải thuật tối ưu hóa phân bố tua-bin. Việc tối ưu hóa vị trí đặt
tua-bin gió được thực hiện thông qua phần mềm WindPRO. Cuối cùng là kết quả phân bố tua-bin
của một trang trại điện gió ngoài khơi với tiềm năng gió đã được đánh giá và các ràng buộc đầu
vào của việc tối ưu hóa.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tiềm năng gió và tối ưu hóa phân bố tua - bin trong trang trại điện gió sử dụng phần mềm WAsP và WindPRO
Vmax của nơi đó được chia làm n loại với khoảng cách DV bằng nhau. Khi vận tốc gió trung bình của khoảng thời gian Dt nào ở trong khoảng từ (i – 1).DV đến i.DV thì vận tốc gió đó được xếp vào loại gió Vi và thời gian Dt đó được quy một lần cho loại gió Vi. Cứ như thế số lần xuất hiện loại gió Vi được thống kê và thời gian tích lũy ti của từng loại gió Vi được thiết lập. Mỗi loại gió Vi có ni lần xuất hiện thì thời gian ti có gió loại Vi là ni.Dt. Tần suất tương đối hi của loại gió Vi là9: hi = ti T = niDt T = ni åni (3) T = ån1 ti (4) Một hàm toán học Weibull dùng để mô tả đường tần suất vận tốc gió5,9 : f (u) = k A u A k 1 e u A k (5) Với: A là thông số quy mô của vận tốc gió [m/s]. k là hệ số hình dạng quanh vận tốc gió trung bình. Vận tốc gió trung bình được tính như sau5,9: V¯ = ¥R 0 u f (u)du (6) Hình 6: Phân bố gió và hàmWeibull gió ở cao độ 80m - Trụ đo gió An Ninh Đông. Từ kết quả quan trắc, vận tốc gió trung bình năm của trụ đo gió An Ninh Đông ở cao độ 80 m là 5,81 m/s, với các thông số của hàmWeibull nhưHình 6. Phương pháp đánh giá tiềm năng gió Việc đánh giá tiềmnăng gió trang trại điện gió dự kiến dựa trên các số liệu đầu vào: a. Số liệu đo gió: được hiệu chỉnh với dài hạn thông qua module MCP để có được chuỗi số liệu dài hạn ở khu vực khảo sát tiềm năng gió - với trụ An Ninh Đông được hiệu chỉnh dài hạn là 6,3 m/s (ở cao độ 80 m)4. Hình7mô tả hoa gió theo vận tốc và năng lượng của trụ đo gió An Ninh Đông sau khi hiệu chỉnh với số liệu gió dài hạn. b. Bản đồ cao độ địa hình khu vực dự án (Hình 8): c. Bản đồ độ nhám của vùng dự án: Phải mô phỏng được sự thay đổi của bề mặt địa hình cách khu vực dự án lớn hơn 100 lần cao độ đặt trục của tua bin6, như vậy mới xét được ảnh hưởng của các độ nhám khu vực quanh dự án đến tiềm năng gió khu vực dự án (Hình 9). 133 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(3):131-139 Hình 7: Hoa gió ở cao độ 80m: a) Theo vận tốc b) Theo năng lượng. Hình 8: Bản đồ đường đồng mức trang trại điện gió. Hình 9: Bản đồ độ nhám Zo [m] trang trại điện gió. Lưu ý: Với Atlas gió ở các cao độ lớn hơn 80 m thì ảnh hưởng của các chướng ngại vật là không đáng kể, có thể xem xét chung vào với độ nhám10. Phương pháp đánh giá tiềm năng gió Atlas gió ở vùng dự án được tính toán dựa trên số liệu đo gió hiệu chỉnh dài hạn có xét tới ảnh hưởng của các chướng ngại vật, độ nhám và cao độ địa hình. Ở đây tần xuất xuất hiện gió ở các vị trí dự án khảo sát thì tương tự như ở vị trí cột đo gió. Dưới đây là sơ đồ khối đưa ra tiềm năng gió trong phần mềmWAsP và WindPRO (Hình 10). Hình 10: Sơ đồ khối tạo ra Atlas gió trong WAsP, WindPRO 6 Từ các dữ liệu đầu vào có được dữ liệu thống kê gió ở khu vực nhà máy điện gió (Hình 11). Từ đây tính toán được tiềmnăng gió khu vực nhàmáy điện gió (với độ phân giải 10x10m–Hình12) với diện tích nghiên cứu trang trại điện gió – 480 ha, cách trụ đo gió đến ranh đầu của nhàmáy khoảng 2 kmvề phía Đông, ở cao độ 100m. Nhận xét: Đối với khu vực dự kiến nhà máy điện gió trên biển, do độ nhám không thay đổi nên phân bố vận tốc gió không thay đổi nhiều (trong khoảng từ 6,54 – 6,70 m/s), thuận lợi cho việc bố trí trang trại gió ở phần sau với các ràng buộc về hình học. PHƯƠNG PHÁP TỐI ƯU HÓA VỊ TRÍ ĐẶT TUA-BIN Khi tua-bin vận hành trong trang trại gió, cánh tua- bin tương tác với luồng gió để chuyển hóa động năng của gió thành cơ năng của trục quay. Chính sự tương 134 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(3):131-139 Hình 11: Ma trận thống kê gió theo cao độ và các lớp độ nhám. Hình 12: Vận tốc gió trung bình trong năm của trang trại điện gió dự kiến ở cao độ 100m. tác này đã làm giảm động năng của vùng gió sau tua- bin và phải mất một khoảng cách nhất định thì lượng động năng này mới được khôi phục, chính điều này làm cho các tua-bin nằm sau các tua-bin khác bị ảnh hưởng. Trong các mô hình tính toán thường dùng trong các phầnmềm (nhưWindPRO,WAsP) làmô hình N.O. Jensen (Hình 13)6. Hình 13: Mô hình N.O. Jensen đánh giá ảnh hưởng giữa các tua-bin 4 Mô hình này dựa trên định luật bảo toàn động lượng và vận tốc gió mà tua-bin ảnh hưởng phía sau được tính như sau6: v= u " 1 Ct R R+ax 2# (7) Trong đó: v là vận tốc đến tua-bin sau với khoảng cách tua-bin trước là x [m/s] u là vận tốc dòng khí tự do [m/s] R là bán kính cánh tua-bin gió [m] a là “the wake decay contant – WDC” Ct là hệ số lực đẩy của tua-bin (Hình 14 – Ct theo vận tốc của một tua-bin gió điển hình 3 MW) Hình 14: Đường hệ số lực đẩy theo vận tốc của tua-bin gió 3MW. Đối với những trang trại gió, hệ số a phụ thuộc vào độ rối của dòng (TI), lớp độ nhám vào cao độ đặt trục (hub height); thay đổi từ 0,04 cho lớp độ nhám 0, đến 0,1 cho lớpđộnhám3 (Hình15). Ngoài ra hệ sốa này cũng phụ thuộc khi trang trại gió lớn (có hơn 5 hàng tua-bin theo hướng đón gió chính, thì a này lớn)6. Hình 15: Hệ số a phụ thuộc vào TI theo cao độ từ thực nghiệm 6 Với tua-bin chịu ảnh hưởng của nhiều tua-bin phía trước, vận tốc đến tua-bin này được tính dựa trên 135 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(3):131-139 trung bình bậc hai (root mean square) các dòng vận tốc tua-bin. Để tính toán sản lượng hằng năm của trang trại, cần phải có đường cong công suất của tua-bin, cũng như hàm phân bố gió Weibull 11: E(V ) = Vcut_outR cut_in P(V) f (u)dV (8) P(V ) = 1 2 rV 3ACp (9) Trong đó: r là khối lượng riêng không khí [kg/m3] A là diện tích quét của cánh tua-bin [m2 ] Cp là hệ số công suất của tua-bin Sản lượng sau khi xét đến tổn thất do ảnh hưởng của hậu lưu (wake loss) hằng năm được tính như sau11: E(Vcorrected) = Vcut_outR cut_in P(V) f (ucorrected)dV (10) Thông số Weibull f (ucorrected) được hiệu chỉnh dựa trên mô hình của N.O. Jensen. Ở đây, tham chiếu đến một đường cong hệ số công suất điển hình của một tua-bin 3 MW dùng trong bố trí tối ưu trang trại gió trên biển (Hình 16): Hình 16: Đường công suất và đường hệ số công suất theo vận tốc của tua-bin gió 3MW. Hiệu suất của trại gió được tính như sau11: h = n å 1 E(V) E(Vcorrected) n å 1 E(V) (11) Đối với trang trại điện gió xét trong bài báo này, các thông số đầu vào của việc tối ưu hóa như sau: – Tua-bin: Công suất 3 MW, đường kính cánh 115,7 m có đường cong công suất nhưHình 16 và hệ số lực đẩy được trình bày ởHình 14. – Các thông số đầu vào của việc tối ưu ích thước được trình bày ởHình 17: – Điều kiện đầu vào và các bước lặp, như bảng sau: Hình 17: Các thông số kích thước của trang trại gió. Bảng 2: Bảng các thông số đầu vào cho tối ưu hóa Các thông số đầu vào Giá trị ban đầu Giá trị cuối Bước nhảy Số lần lặp Số hàng tua-bin – h 3 6 1 4 Số cột tua-bin – k 3 6 1 4 Khoảng cách giữa các hàng tua-bin – d1 [m] 400 700 20 16 Khoảng cách giữa các tua-bin trong một hàng – d2 [m] 400 700 20 16 Khoảng cách lệch giữa các hàng (row off- set) – t (t = t.d2 ) 0 0,5 0.1 6 Tổng số bước lặp 24576 – Hàmmục tiêu : Tối ưu hóa công suất lắp đặt (P đặt ) với hiệu suất trại gió h > ho = 90% Với giá trị ban đầu (Bảng 2 ), dựa vào bản đồ vận tốc gió trung bình đã tính toán (Hình 12) và xét tới ảnh hưởng của vết hậu lưu (wake loss) tính toán được hiệu suất trại gió ở giá trị này. Sau đó so sánh với h0, nếu thỏa sẽ ghi nhận giá trị hi, lượng công suất lắp đặt tương ứng và tiếp tục tăng bước nhảy. Cuối cùng là từ các giá trị hi ghi nhận và công suất lắp đặt tương ứng, so sánh chọn giá trị có lượng công suất lắp đặt cao nhất. Sơ đồ khối của việc tối ưu hóa vị trí đặt tua- bin gió trong phần mềmWindPRO được trình bày ở 136 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(3):131-139 Hình 18: Lưu đồ tối ưu hóa trongWindPRO. lưu đồHình 18. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Dưới đây là kết quả bố trí tối ưu (4x4 tua-bin) và một số kết quả chưa tối ưu của một trang trại gió đang xét và tua-bin công suất 3 MW ở cao độ trục 100 m (Hình 19, Hình 20 và Bảng 3). Hình 19: Kết quả bố trí tối ưu trang trại gió - 48 MW. Như vậy, với trang trại gió dự kiến ở ngoài khơi này, hệ số công suất CF khá cao với các trại gió quy mô công nghiệp hiện nay ở nước ta, khoảng cách tương đối giữa các tua-bin theo hướng gió chính (có năng lượng lớn nhất – hướng Tây Tây Nam và Đông Đông Nam) từ 6 – 10 đường kính tua bin; do vậy hiệu suất trại gió đạt được là 91,9%, khi đó các tua-bin ít bị ảnh hưởng bởi tải trọngmỏi do vết hậu lưu của các tua-bin khác gây nên. KẾT LUẬN Dựa vào số liệu quan trắc gió, tiềm năng gió ở khu vực ven biển tỉnh Phú Yên là tương đối tốt cho phát triển các trang trại điện gió. Ở đây, vận tốc gió của vùng điện gió dự kiến được tính toán trong khoảng 6,54 – 6,7 m/s. Còn đối với những trang trại gió dự tính xây dựng ở những vùng có tiềm năng gió lớn (như Đắk Lắk, Quảng Trị, Lâm Đồng), do địa hình thay đổi phức tạp (dòng lưu chất bị tách rời lớp biên) thì phải nghiên cứu sử dụng mô hình CFD cũng như xét đến độ ổn định của bầu khí quyển để hạn chế sai số khi đưa ra Atlas gió của vùng khảo sát điện gió. Kết quả bố trí tua-bin trong trang trại điện gió ngoài khơi này là một phương án bố trí điển hình khi xét đến ảnh hưởng giữa các tua-bin. Kết quả này hỗ trợ cho việc phát triển các trang trại điện gió, cũng như giúp các sinh viên ngành Năng lượng tái tạo có cái nhìn toàn diện về việc đánh giá tiềm năng, toán toán sản lượng một trang trại điện gió. LỜI CẢMƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS NguyễnThiện Tống,ThSNguyễnHoàngDũng và phòngNăng lượng tái tạo – Công ty CPTVXDĐiện 3 đã tạo điều kiện và hỗ trợ trong quá trình hoàn thành bài viết này. DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT WAsP:Wind Atlas Analysis and Application Program – Phần mềm đánh giá tiềm năng gió và tính toán sản lượng điện gió của trường Đại học DTU –ĐanMạch. WindPRO: Phần mềm đánh giá tiềm năng gió, tính toán sản lượng điện gió do công ty EMD International A/S – Đan Mạch phát triển. GIZ: The Deutsche Gesellschaft für Internationale Zusammenarbeit – Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức. MCP: Measure-correlate-predict – Phương pháp so sánh tương quan dự báo chuỗi số liệu gió dài hạn. BZ: WAsP flow model – Mô hình tính toán lưu chất 2D trong phần mềmWAsP. CF: Capacity factor – Hệ số công suất trại gió. CFD: Computational fluid dynamics – Tính toán động lực học lưu chất. XUNGĐỘT LỢI ÍCH Tác giả xin cam đoan rằng không có bất kỳ xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo này. ĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ Tác giả đưa ra bài toán, xử lý số liệu (đo gió, bản đồ độ nhám và cao độ), đưa ra các bước thực hiện, tính toán, phân tích kết quả, viết và chỉnh sửa bài báo. 137 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Kĩ thuật và Công nghệ, 2(3):131-139 Hình 20: Một số kết quả bố trí tua-bin gió. Bảng 3: Một số kết quả tính toán trang trại điện gió với cao độ trục tua bin 100m STT Sản lượng điện * (MWh/y) Sản lượng điện khi không có tổn thất do ảnh hưởng của hậu lưu (MWh/y) Hiệu suất (%) CF (%) 3x4 tua-bin – 36 MW 105709,6 113363,9 93,2 33,5 Tối ưu 4x4 tua-bin – 48 MW 139169,0 151425,3 91,9 33,1 4x5 tua-bin – 60 MW 164247,5 189177,3 86,8 31,2 5x5 tua-bin – 75 MW 194557,2 236445,8 82,3 29,6 6x6 tua-bin – 108 MW 243469,1 340554,9 71,5 25,7 *Sản lượng điện này chỉ mới xét đến tổn thất do ảnh hưởng hậu lưu (wake loss) giữa các tua-bin. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. AWS Truepower, Wind resource atlas of Viet Nam, 2011. 2. IRENA, Renewable power generation costs in 2018, 2018. 3. Điện gió Bạc Liêu, https://vi.wikipedia.org/wiki/Điện_gió_Bạc _Liêu , truy cập ngày 20/06/2019. 4. GIZ, Final report wind data analysis AnNinhDong, Tuy AnDis- trict, Phu Yen province, 2014. 5. Johnson GL. Wind Energy Systems. Englewood Cliffs: Prentice-Hall, Inc; 1985. 6. EMD International A/S, WindPRO 3.3 User’s Guid, 2018. 7. Vertical wind profile, https://docs.3di.lizard.net/b_wind.html, truy cập ngày 20/06/2019. 8. Bowen AJ, Mortensen NG. WAsP Prediction Errors Due to Site Orography. Roskilde; 2004. Ris-R-995(EN). 9. Nguyễn Thiện Tống, Bài giảng Chế độ gió và năng lượng gió, ĐH Bách khoa - ĐHQG Tp.Hồ Chí Minh, 2017. 10. Mortensen NG. Wind resource assessment using the WAsP software (DTU Wind Energy E-0135). Technical University of Denmark (DTU). DTUWind Energy E, No. 0135; 2016. 11. Batchhal AS, editor. Optimization of wind farm taking loads contraints into account, Master’s thesis in Renewable energy, University of Agder, Norway; 2017. 138 Science & Technology Development Journal – Engineering and Technology, 2(3):131-139 Open Access Full Text Article Research Article Renewable Enegies Department, Power Engineering Consulting joint stock company 3 Correspondence Le Thanh Vinh, Renewable Enegies Department, Power Engineering Consulting joint stock company 3 Email: vinhlt@pecc3.com.vn History Received: 22-12-2018 Accepted: 30-8-2019 Published: 30-9-2019 DOI : 10.32508/stdjet.v2i3.433 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Wind potential assessment and optimized turbine distribution in wind farm usingWAsP andWindPRO software Le Thanh Vinh* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT In order to develop a wind farm project, the wind potential assessment and siting wind turbine are very important. It directly impacts energy production – a huge influence on the economic efficiency of the wind farm project. So, this paper presents the method to assess wind potential and optimized turbine distribution in Vietnam's offshore wind farm site, based on data from the met mast of GIZ organization (2012 - 2017) at An Ninh Dong commune, Tuy An district, Phu Yen province. The paper presents wind statistics theory frommeasured data through Weibull function. Comparing the short-term and long-term wind data (from meso-scale data sources – NASA, Hy- drometeorological Station ...) is done by module MCP (Measure-Correlate-Predict). Wind potential is assessed when considering the effects of elevation and terrain roughness from wind data that has been long-term adjusted through WAsP and WindPRO software. Jensen model assesses the effects of wake loss between the turbines. The method calculates the power output of the wind farmwhen considering the influence of turbines is presented, as well as the algorithm of optimized turbine distribution. The optimized turbine distribution is done throughWindPRO software. Finally, the turbine distribution results are presented with wind potential has been assessed and the input constraints of optimization. Key words: Wind potential, MCP, Jensen model, optimized turbine distribution, WasP, WindPRO Cite this article : Thanh Vinh L. Wind potential assessment and optimized turbine distribution in wind farmusingWAsP andWindPRO software. Sci. Tech. Dev. J. – Engineering and Technology; 2(3):131- 139. 139
File đính kèm:
- danh_gia_tiem_nang_gio_va_toi_uu_hoa_phan_bo_tua_bin_trong_t.pdf