Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Phòng tránh chấn thương xảy ra khi tập luyện Thể dục thể thao (TDTT) nói chung và

môn học Thể dục Aerobic nói riêng là việc hết sức quan trọng và cấp bách. Để hạn chế chấn thương

xảy ra, cần phải hướng dẫn các bài tập bổ trợ cũng như biết cách khởi động thật kỹ trước khi bước

vào học, hơn nữa tạo cho các em sự hứng thú, say mê tập luyện. Đặc biệt là các biện pháp phòng

tránh những chấn thương trong học môn Thể dục Aerobic

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trang 1

Trang 1

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trang 2

Trang 2

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trang 3

Trang 3

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trang 4

Trang 4

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trang 5

Trang 5

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trang 6

Trang 6

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 6080
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp phòng tránh chấn thương xảy ra khi học môn thể dục Aerobic cho học sinh Lớp 10 trường THPT Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ
ining in general 
and Aerobic exercise in particular is very important and urgent. In order to limit injuries, it is 
necessary to instruct the supplemental exercises as well as know how to start up carefully before 
entering the school, further giving them the excitement and passion for practice. Especially measures 
to prevent injuries in Aerobic Gymnastics. 
Keywords: Measures, injury, subjects, practice 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 32 
2. Nhiệm vụ nghiên cứu. 
Nhiệm vụ 1: Điều tra thực trạng và 
lựa chọn một số biện pháp phòng ngừa 
chấn thương xảy ra khi học môn Thể 
dục Aerobic cho học sinh lớp 10 trường 
THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
Nhiệm vụ 2: Đánh giá hiệu quả các 
biện pháp phòng ngừa chấn thương xảy 
ra khi học môn Thể dục Aerobic cho 
học sinh lớp 10 trường THPT Đoan 
Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
II. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài 
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu 
thường quy sau: phương pháp phân tích 
tổng hợp tài liệu; phương pháp phỏng 
vấn tọa đàm; phương pháp kiểm tra y 
học; phương pháp quan sát sư phạm; 
phương pháp thực nghiệm sư phạm; 
phương pháp toán học thống kê. 
III. Kết quả nghiên cứu 
3.1 Điều tra thực trạng và lựa chọn 
một số biện pháp phòng ngừa chấn 
thương xảy ra khi học môn Thể dục 
Aerobic cho học sinh lớp 10 trường 
THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
3.1.1. Thực trạng về chương trình 
môn học, cơ sở vật chất giảng dạy các 
môn thể thao 
Phú Thọ là một trong những tỉnh rất 
phát triển các môn: bóng chuyền, bóng 
rổ và thể dục. Trong đó, môn Thể dục 
Aerobic đang được đông đảo quần 
chúng tham gia, đặc biệt là nội dung thi 
đấu bắt buộc trong các giải phong trào, 
Hội khỏe phù đổng do tỉnh, thành phố 
và toàn quốc tổ chức. 
 Qua tìm hiểu nội dung chương trình 
môn học thể dục của Trường THPT 
Đoan Hùng đang sử dụng sách giáo 
khoa của Bộ GD&ĐT để giảng dạy và 
huấn luyện môn Aerobic. Phân phối 
chương trình mỗi lớp học 2 tiết/tuần, 
mỗi tiết 45 phút/tiết. 
 Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác 
tập luyện và thi đấu môn Aerobic còn 
thiếu, chưa đồng bộ. Trình độ nhận thức 
của giáo viên chưa đồng đều, phần nào 
chưa đáp ứng được chương trình đào 
tạo. 
3.1.2. Thực trạng chấn thương xảy 
ra trong quá trình tập luyện và thi đấu 
môn Aerobic cho học sinh lớp 10 
trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú 
Thọ. 
Qua quan sát thực tiễn và qua tiến 
hành phỏng vấn các ý kiến của các thầy 
cô giáo đang trực tiếp tham giảng dạy, 
huấn luyện và theo dõi của phòng y tế 
học đường của các trường THPT tỉnh 
Phú Thọ. Kết quả thực trạng chấn 
thương xảy ra được trình bày cụ thể tại 
bảng 3.1. 
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn thực trạng về các bộ phận cơ thể thường hay bị 
chấn thương trong tập luyện môn Thể dục Aerobic cho học sinh lớp 10 Trường 
THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (n = 20) 
TT Các bộ phận cơ thể 
bị chấn thương 
Số người 
đồng ý 
Tỷ lệ chấn thương 
(%) 
1 Khớp vai 12 60 
2 Khớp khuỷu 3 15 
3 Khớp cổ tay 9 45 
4 Các khớp ngón tay 2 10 
5 Khớp cổ chân 15 75 
6 Khớp gối 6 30 
7 Các chấn thương khác 5 25 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 33 
Kết quả tại bảng 3.1 cho thấy: Thực 
trạng các bộ phận cơ thể thường hay 
chấn thương trong tập luyện môn thể 
dục Aerobic là khớp vai, khớp cổ tay, 
khớp cổ chân. 
Từ thực trạng nêu trên, đề tài tiến 
hành xác định nguyên nhân gây ra chấn 
thương để lựa chọn các biện pháp phòng 
ngừa. 
3.1.3 Xác định những nguyên nhân 
chính gây ra chấn thương trong luyện 
tập và thi đấu môn Thể dục Aerobic 
cho học sinh lớp 10 trường THPT 
Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. 
Nguyên nhân chủ quan 
1- Do tư tưởng coi trọng hoặc thiếu tri 
thức đề phòng chấn thương. 
2- Do những thiếu sót trong khởi động. 
3- Do trạng thái cơ thể không tốt. 
4- Do cấu trúc giải phẫu của cơ thể 
không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật 
động tác. 
Nguyên nhân khách quan 
1- Do sai lầm trong phương pháp giảng 
dạy và huấn luyện. 
2- Do thiếu sót trong tổ chức tập luyện 
và thi đấu. 
3- Do yếu tố ảnh hưởng đến độ bền của 
vật liệu sinh học. 
4- Do điều kiện sân bãi, dụng cụ, trang 
phục không đúng quy định, khí hậu thời 
tiết xấu. 
5- Do hành vi không đúng của người 
tập. 
Như vậy: Từ 4 nguyên nhân chủ quan 
và 5 nguyên nhân khách quan như trên 
đề tài đã xác định được nguyên nhân 
gây ra chấn thương mà học sinh thường 
mắc phải. Kết quả phỏng vấn được trình 
bày tại bảng 3.2. 
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân chính gây ra chấn thương trong 
tập luyện và thi đấu Aerobic (n = 50). 
TT Các nguyên nhân xảy ra chấn thương 
Số người 
đồng ý 
Tỷ lệ 
1 Do sân bãi dụng cụ chưa đảm bảo 37 74 
2 Do khởi động không kỹ hoặc không khởi động 48 96 
3 Do phương pháp khởi động chưa phù hợp 33 66 
4 Do trang phục chưa đảm bảo 22 44 
5 
Do thể lực kém, mệt mỏi, quá tải trong tập luyện và thi 
đấu 
43 86 
6 Do hành vi không đúng của người tập 40 80 
7 Do không tập trung chú ý vào nắm vững kỹ thuật động tác 32 64 
8 Yếu tố ảnh hưởng tiến bộ bền chắc vật liệu sinh học 24 48 
9 
Do cấu trúc giải phẫu không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật 
động tác 
19 38 
Kết quả trên bảng 3.2 cho thấy: Đa số 
các ý kiến cho rằng nguyên nhân (1; 2; 
5; 6) là nguyên nhân thường gây ra chấn 
thương cụ thể là: 
+ Do sân bãi dụng cụ chưa đảm bảo. 
+ Do khởi động không kỹ, nhất là ép 
dẻo các khớp, cơ và dây chằng. 
+ Do thể lực kém, mệt mỏi quá tải trong 
tập luyện và thi đấu. 
+ Do hành vi không đúng của người tập. 
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp 
phòng tránh chấn thương trong tập 
luyện và thi đấu Aerobic cho học sinh 
lớp 10 Trường THPT Đoan Hùng, 
tỉnh Phú Thọ. 
3.2.1. Đề xuất biện pháp phòng 
tránh chấn thương. 
Qua việc phân tích và nghiên cứu 
tổng hợp được trình bày như trên, chúng 
tôi đã đề xuất được 11 biện pháp cụ thể 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 34 
dưới đây nhằm phòng ngừa chấn thương 
trong tập luyện và thi đấu môn thể dục 
Aerobic cho học sinh THPT tỉnh Phú 
Thọ như sau: 
1. Chuẩn bị tốt dụng cụ sân bãi. 
2. Tập luyện trong môi trường có điều 
kiện đảm bảo. 
3. Khởi động kỹ, chú ý ép dẻo các cơ và 
khớp. 
4. Trang phục tập luyện đảm bảo. 
5. Tập trung chú ý và nắm vững các kỹ 
thuật động tác. 
6. Tập thể lực chuyên môn. 
7. Không tập quá cường độ. 
8. Tăng cường giáo dục ý thức trong tổ 
chức tập luyện cho học sinh. 
9. Tăng cường tập luyện toàn diện các tố 
chất thể thao. 
10. Có phương pháp huấn luyện phù 
hợp. 
11. Xoa bóp hồi phục sau khi tập luyện 
và thi đấu. 
3.2.2. Lựa chọn một số biện pháp 
phòng ngừa chấn thương trong tập 
luyện môn thể dục Aerobic cho học 
sinh lớp 10 Trường THPT Đoan Hùng, 
tỉnh Phú Thọ. 
Trên cơ sở lý luận và thực trạng các 
nguyên nhân gây ra chấn thương, đã tiến 
hành phỏng vấn 50 đối tượng là giáo 
viên, huấn luyện viên đang trực tiếp 
tham gia giảng dạy huấn luyện, học tập 
tại trường THPT. Kết quả được trình 
bày ở bảng 3.3. 
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn các biện pháp phòng ngừa chấn thương trong 
tập luyện và thi đấu môn thể dục Aerobic (n = 50) 
STT Các biện pháp phòng ngừa chấn thương 
Số người 
đồng ý 
Tỷ lệ % 
1 Chuẩn bị tốt sân bãi dụng cụ. 41 82 
2 Tập luyện trong môi trường có điều kiện đảm bảo. 32 64 
3 Khởi động chú ý ép dẻo các cơ và khớp. 50 100 
4 Trang phục tập luyện đảm bảo 20 40 
5 Tập trung chú ý và nắm vững kỹ thuật động tác. 36 72 
6 Tập thể lực chuyên môn. 38 76 
7 Không tập quá cường độ. 21 42 
8 
Tăng cường giáo dục ý thức tổ chức tập luyện cho học 
sinh. 
47 94 
9 Tăng cường tập luyện toàn diện các tố chất thể thao. 44 88 
10 Phương pháp huấn luyện phù hợp. 31 62 
11 Xoa bóp hồi phục sau khi tập luyện và thi đấu. 47 94 
Qua kết quả phỏng vấn ở bảng 3.3 
cho ta thấy: Đa số ý kiến cho rằng các 
biện pháp chính để phòng tránh chấn 
thương và đã được xem xét từ 2/3 số 
người đồng ý trở lên, đã lựa chọn được 
5 biện pháp phòng ngừa chấn thương 
trong tập luyện môn thể dục Aerobic 
cho học sinh THPT tỉnh Phú Thọ là: 
+ Biện pháp 1: Chuẩn bị tốt sân bãi 
dụng cụ. 
+ Biện pháp 2: Khởi động kỹ chú ý ép 
dẻo các cơ và khớp. 
+ Biện pháp 3: Tăng cường giáo dục ý 
thức tổ chức trong tập luyện cho học sinh. 
+ Biện pháp 4: Tăng cường tập luyện 
toàn diện các tố chất thể thao. 
+ Biện pháp 5: Xoa bóp hồi phục sau 
khi tập luyện và thi đấu. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 35 
3.3. Đánh giá hiệu quả một số biện 
pháp phòng ngừa chấn thương trong 
tập luyện và thi đấu môn Aerobic cho 
học sinh THPT tỉnh Phú Thọ. 
Đề tài đã tiến hành kiểm tra ban đầu 
để so sánh giữa 2 nhóm đối chứng và 
nhóm thực nghiệm. Sau đó, trong quá 
trình tập luyện đề tài tiến hành kiểm tra 
và tiến hành vào thời điểm sau 7 tuần 
tập luyện. Kết quả kiểm tra ban đầu 
được trình bày ở bảng 3.4 và bảng 3.5. 
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra số lượng và mức độ chấn thương trong tập luyện 
môn Aerobic cho học sinh lớp 10 Trường THPT Đoan Hùng, 
 tỉnh Phú Thọ trước thực nghiệm (n = 48) 
Nhóm 
Các bộ phận cơ thể 
bị chấn thương 
Số lượng 
Mức độ chấn thương 
CT nhẹ 
CT trung 
bình 
CT 
nặng 
Đối chứng 
Khớp vai 6 2 3 1 
Khớp cổ chân 8 5 3 0 
Khớp cổ tay 5 3 2 0 
Tổng số 19 10 8 1 
Thực nghiệm 
Khớp vai 9 4 2 3 
Khớp cổ chân 10 5 3 2 
Khớp cổ tay 4 3 1 0 
Tổng số 23 12 6 5 
Bảng 3.5 Kết quả kiểm tra ban đầu của 2 nhóm đối chứng và 
thực nghiệm (n = 48) 
Mức độ chấn thương Nhẹ Trung bình Nặng X2 tính P 
Nhóm đối chứng 
10 8 1 
4,85 0,05 
52,6% 42.1% 5.3% 
Nhóm thực nghiệm 
12 6 5 
52.2 26.1% 21.7% 
3.3.1 Tổ chức thực nghiệm. 
Tiến hành phân nhóm tập luyện một 
cách ngẫu nhiên: 
Nhóm đối chứng gồm 24 em tập bình 
thường theo kế hoạch của nhà trường. 
Nhóm thực nghiệm bao gồm 24 em tập 
luyện theo bài tập bình thường có sử 
dụng các biện pháp phòng ngừa chấn 
thương mà đề tài đã lựa chọn tại mục 
3.2.2 ở phần chương 3 của đề tài. 
Các em ở hai nhóm đều có trình độ 
tương đương nhau trong thời gian 7 
tuần. Mỗi tuần tập 2 buổi, thời gian một 
buổi tập là 60 phút, khối lượng và nội 
dung bài tập như nhau. Riêng nhóm 
thực nghiệm, chúng tôi sắp xếp các biện 
pháp phòng ngừa chấn thương mà đề tài 
đã lựa chọn vào thời gian phần đầu và 
cuối của các buổi tập, đặc biệt là chú ý 
đến nội dung xoa bóp thả lỏng hồi tĩnh 
trước khi xuống lớp cho các em. 
3.3.2. Kết quả thực nghiệm. 
Trong thời gian thực nghiệm đề tài đã 
sử dụng phương pháp thi đấu nhóm với 
nhau để tạo ra hứng thú và hiệu quả của 
các buổi tập luyện môn thể dục Aerobic. 
Kết quả thời gian tập luyện, chúng tôi 
tiến hành kiểm tra và thống kê các chấn 
thương trong tập luyện và thi đấu môn 
thể dục Aerobic. Trên cơ sở đó, chúng 
tôi xem xét đánh giá hiệu quả tác động 
của các biện pháp phòng ngừa chấn 
thương trong tập luyện và thi đấu môn 
thể dục Aerobic. Kết quả thu được trình 
bày ở bảng 3.6. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 36 
Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm về số lượng và mức độ chấn 
thương trong tập luyện và thi đấu môn thể dục Aerobic cho học sinh lớp 10 
trường THPT Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (n = 48) 
Nhóm 
Các bộ phận cơ thể 
bị chấn thương 
Số lượng 
Mức độ chấn thương 
CT nhẹ 
CT trung 
bình 
CT 
nặng 
Đối chứng 
Khớp vai. 4 3 1 0 
Khớp cổ chân. 5 2 2 1 
Khớp cổ tay. 5 2 3 0 
Tổng số 14 7 6 1 
Thực nghiệm 
Khớp vai. 3 2 1 0 
Khớp cổ chân. 2 1 1 0 
Khớp cổ tay. 2 1 1 0 
Tổng số 7 4 3 0 
Kết quả trên bảng 3.6 cho thấy: Sau 
một thời gian áp dụng một số biện pháp 
phòng ngừa chấn thương xảy ra, ở 2 
nhóm đều có tỷ lệ, mức độ chấn thương 
mắc phải giảm đi rõ rệt cụ thể: Trước 
thực nghiệm tổng số là 42 ca chấn 
thương, sau thực nghiệm giảm xuống 
còn 21 ca chấn thương đặc biệt, ở nhóm 
thực nghiệm có sự khác biệt rất rõ rệt. Để 
khẳng định thêm một lần nữa, chúng tôi 
đánh giá kết quả của việc thực hiện các 
biện pháp lựa chọn trong 7 tuần. Kết quả 
được trình bày ở bảng 3.7. 
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối chứng và 
thực nghiệm (n = 48) 
Mức độ chấn thương Nhẹ Trung bình Nặng X2 tính P 
Nhóm đối chứng 
7 6 1 
9.5 0,05 
50% 42.9% 7.1% 
Nhóm thực nghiệm 
4 3 0 
57.1% 42.9% 0% 
Kết quả trên bảng 3.7 cho thấy: Qua 
7 tuần áp dụng một số biện pháp phòng 
ngừa chấn thương xảy ra ở 2 nhóm đều 
có sự khác biệt về số lần xảy ra chấn 
thương của cả 2 nhóm thực nghiệm và 
đối chứng cụ thể: Số ca chấn thương của 
nhóm thực nghiệm xảy ra ít hơn nhóm 
đối chứng (với chấn thương nhẹ 4 ca 
chiếm 57.1%, chấn thương trung bình 3 
ca chiếm 42.9% và đặc biệt không có ca 
chấn thương nặng xảy ra). 
Với X2 tính = 9,5 > X2 bảng = 
7,7815, vậy sự khác biệt giữa hai nhóm 
đối chứng và thực nghiệm là có ý nghĩa 
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05. 
Như vậy sự khác biệt này có ý nghĩa về 
mặt toán học, đảm bảo độ tin cậy ở 
ngưỡng thống kê cần thiết. 
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu cho phép đưa ra 
một số kết luận sau: 
4.1.1. Đề tài đã xác định được 4 
nguyên nhân thường gây ra chấn thương 
để từ đó lựa chọn được 5 biện pháp 
phòng tránh chấn thương trong tập 
luyện môn thể dục Aerobic cho học sinh 
THPT tỉnh Phú Thọ cụ thể là: 
+ Biện pháp 1: Chuẩn bị tốt sân bãi 
dụng cụ. 
+ Biện pháp 2: Khởi động kỹ chú ý 
ép dẻo các cơ và khớp. 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
 37 
+ Biện pháp 3: Tăng cường giáo dục ý 
thức tổ chức trong tập luyện cho học sinh. 
+ Biện pháp 4: Tăng cường tập luyện 
toàn diện các tố chất thể thao. 
+ Biện pháp 5: Xoa bóp hồi phục sau 
khi tập luyện và thi đấu. 
4.1.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài 
bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết 
thực phòng tránh chấn thương trong tập 
luyện cho đối tượng nghiên cứu, được 
thể hiện rõ sự khác biệt giữa hai nhóm 
đối chứng và thực nghiệm là có ý nghĩa 
thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0,05. 
4.2. Kiến nghị 
4.2.1.Đề nghị sở GD&ĐT tỉnh Phú thọ 
có thể sử dụng các biện pháp phòng tránh 
chấn thương trong tập luyện môn thể dục 
Aerobic cho học sinh các trường THPT 
của tỉnh trong tập luyện và thi đấu. 
4.2.2. Có thể sử dụng các biện pháp 
phòng tránh chấn thương trong tập 
luyện môn thể dục Aerobic cho học sinh 
lớp 10 THPT trong tỉnh Phú Thọ làm tài 
liệu tham khảo để giảng dạy, huấn luyện 
và thi đấu. 
(*), (**) Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội 
(***)Trường Đại học Văn hóa Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1986), “Kiểm tra năng lực thể chất và thể thao” - NXB 
TDTT, thành phố Hồ Chí Minh. 
2.Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), “Sinh lý học thể dục thể thao” - Sách giáo 
khoa dùng cho sinh viên các trường Đại học TDTT - NXB TDTT, Hà Nội. 
3.Nguyễn Quang Hưng (1978), “Các tố chất thể lực của VĐV” - NXB TDTT, Hà Nội. 
4. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà 
Nội. 
5.Phạm Danh Tốn (1991), “Lý luận và phương pháp TDTT” - NXB TDTT, Hà Nội. 
6.Nguyễn Tấn Gi Trọng (1975), “Hằng số sinh học người Việt Nam” - NXB Y học, Hà 
Nội. 
7. Nguyễn Đức Văn (2001), “Phương pháp thống kê trong thể dục thể thao”- Nxb TDTT, 
Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_mot_so_bien_phap_phong_tranh.pdf