Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam

Việt Nam đang phải đối mặt với nguy cơ thiếu điện cao trong giai đoạn từ 2021-2025,

nhất là năm 2023 dự báo thiếu hụt khoảng 12 tỷ kWh. Do đó, cần thiết phải phát triển các nguồn

điện nhằm đáp ứng nhu cầu điện cho phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia.

Việt Nam lại có tiềm năng lớn về năng lượng mặt trời. Trong hai năm vừa qua, đã có nhiều văn

bản chính sách với những cơ chế ưu đãi, hỗ trợ, khuyến khích nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

phát triển điện mặt trời. Tuy nhiên, sự phát triển rất nhanh, mang tính đột phá các dự án điện mặt

trời vừa qua đã bộc lộ ra những khó khăn, bất cập và thách thức. Nội dung chính của bài báo đi

sâu vào đánh giá thực trạng phát triển điện mặt trời, chỉ ra những tồn tại và thách thức, từ đó đưa

ra một số giải pháp nhằm từng bước tháo gỡ và tạo điều kiện cho phát triển bền vững điện mặt

trời tại Việt Nam.

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 1

Trang 1

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 2

Trang 2

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 3

Trang 3

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 4

Trang 4

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 5

Trang 5

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 6

Trang 6

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 7

Trang 7

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam trang 8

Trang 8

pdf 8 trang duykhanh 23740
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững điện mặt trời tại Việt Nam
tổng công suất vào khoảng 12MWp. Tuy nhiên, 
con số này còn nhỏ so với tiềm năng ĐMT rất 
lớn tại Việt Nam. 
Đến hết tháng 7/2019 của Tổng công ty Điện 
lực miền Nam (EVNSPC) về ĐMT mái nhà tại 
21 tỉnh, thành miền Nam: có 4.817 khách hàng 
đã được EVNSPC lắp đặt công tơ 2 chiều. Tổng 
công suất ĐMT mái nhà của khách hàng đạt 
109.229 kWp, vượt 113% kế hoạch mà Tập 
đoàn Điện lực Việt Nam giao EVNSPC (95.000 
kWp). Ngoài ra, EVNSPC cũng đang tiếp tục 
lắp đặt ĐMT mái nhà tại các mái nhà văn phòng 
của các đơn vị trực thuộc. Đến hết tháng 
7/2019, Tổng công ty đã thực hiện đầu tư lắp 
đặt tại 179 vị trí với tổng công suất 7.369 kWp, 
trong đó có 167 vị trí (công suất 6.884 kWp) đã 
đưa vào vận hành. Thống kê mới nhất của EVN 
đến hết tháng 12/2019, đã có gần 19.400 hệ 
thống ĐMT mái nhà được lắp đặt trên toàn 
quốc, tổng công suất là 318 MW [4]. Trong đó, 
tập trung chủ yếu tại khu vực phía nam, chiếm 
73% tổng số hệ thống. 
3.2. Những tồn tại và thách thức từ phát triển 
điện mặt trời 
Việc khai thác các nguồn NLTT nói chung và 
ĐMT nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng cả 
về kinh tế, xã hội, an ninh năng lượng và phát 
triển bền vững. Nhất là, trong bối cảnh Việt Nam 
hiện nay, hệ thống điện đang gặp khó khăn về 
nguồn cung thì việc phát triển các dự án ĐMT là 
sự bổ sung quý giá, có ý nghĩa to lớn cho hệ 
thống, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng. 
Ngoài ra không thể không kể đến các lợi ích khác 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 59 - 2020 101
như đây là nguồn năng lượng sạch, giảm thải khí 
nhà kính, chống biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, sự 
phát triển nhanh, mang tính đột phá về các dự án 
ĐMT vừa qua cũng bộc lộ ra những tồn tại và 
thách thức không nhỏ. 
- Về văn bản chính sách, công tác quản lý: 
Nguồn năng lượng mặt trời hấp dẫn các nhà đầu 
tư bao nhiêu thì thách thức đặt ra cho các đơn 
vị quản lý cũng lớn bấy nhiêu. Hiện nay vẫn 
chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ĐMT. 
Các Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) liên quan đến 
ĐMT hầu hết được chuyển đổi từ tiêu chuẩn 
Tiêu chuẩn do Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế xây 
dựng (IEC). Tuy nhiên, các hướng dẫn của 
EVN, các Công ty điện lực, các đơn vị tư vấn, 
chủ đầu tư chưa đề cập và xem xét áp dụng theo 
TCVN, chủ yếu là hướng dẫn, áp dụng theo 
Tiêu chuẩn IEC. 
Các yêu cầu quy định kỹ thuật đối với ĐMT 
hiện nay đang áp dụng theo quy định tại các 
Thông tư số 39/2015/TT-BCT; Thông tư số 
16/2017/TT-BCT và Quy chuẩn chuẩn kỹ thuật 
quốc gia liên quan đến hệ thống điện. Trong quá 
trình triển khai thực hiện các văn bản pháp luật, 
văn bản hướng dẫn, đã phát sinh một số vấn đề 
khó khăn vướng mắc liên quan đến vấn đề đấu 
nối, công tác kiểm tra, thí nghiệm một số yêu 
cầu còn chưa thống nhất giữa các công ty Điện 
lực. Các hướng dẫn của Công ty điện lực Miền 
và Tỉnh chưa thể hiện rõ nhiệm vụ Sở Công 
thương trong việc hướng dẫn, quản lý hoạt động 
phát triển ĐMT mái nhà. Khách hàng còn gặp 
nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục 
lắp đặt ĐMT mái nhà. Các hướng dẫn triển khai 
ĐMT mái nhà chưa đề cập đến các hướng dẫn, 
quy định về an toàn kết cấu giàn đỡ pin. 
Việc triển khai lập quy hoạch phát triển ĐMT 
quốc gia chưa đáp ứng yêu cầu điều hành chung 
về phát triển ĐMT. Công tác quản lý quy hoạch 
phát triển ĐMT còn thiếu tính khoa học và thực 
tiễn. Nên vừa qua đã xảy ra hiện tượng đầu tư ồ 
ạt, theo phong trào, nhất là việc đầu tư quá mức 
vào một số khu vực gây rất khó khăn trong 
truyền tải điện, giải toả công suất các nhà máy 
điện, ảnh hưởng đến công tác vận hành hệ thống 
điện quốc gia và gây ảnh hưởng quyền lợi nhà 
đầu tư. 
Cơ chế, chính sách về giá điện chưa nhất quán, 
chưa có lộ trình dài hạn. Việc ban hành chưa kịp 
thời gây lúng túng và khó khăn cho các nhà đầu 
tư và cơ quan quản lý vì nhiều dự án đã được 
các cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt 
chủ trương đầu tư. Theo Quyết định 
11/2017/QĐ-TTg, giá mua ĐMT là 2.086 
đồng/kWh (tương đương 9,35 UScents/kWh) 
chỉ áp dụng cho các dự án nối lưới có hiệu suất 
của tế bào quang điện lớn hơn 16%, hoặc 
module lớn hơn 15% đã hết hiệu lực từ ngày 
30/6/2019. Do đó, chưa biết giá áp dụng cho các 
dự án ĐMT sau đó và trong tương lai sẽ như thế 
nào. Gần đây nhất, sau 9 tháng chờ đợi kể từ khi 
Quyết định 11/2017/QĐ-TTg hết hiệu lực vào 
ngày 30/6/2019, ngày 06/04/2020 Chính phủ đã 
ban hành Quyết định số 13/2020/QĐ-TTg về cơ 
chế khuyến khích phát triển ĐMT tại Việt Nam. 
Theo Quyết định mới, giá mua điện cho dự 
án ĐMT nổi tương đương 7,79 UScents/kWh, 
dự án ĐMT mặt đất là 7,09 UScents/kWh và hệ 
thống ĐMT mái nhà là 8,39 UScents/kWh. Giá 
này được áp dụng cho các dự án nối lưới (đã có 
quyết định đầu tư trước ngày 23/11/2019) và 
các dự án ĐMT mái nhà đều phải có thời gian 
vận hành từ 01/07/2019 đến 31/12/2020. Các 
dự án khác, không thuộc diện này sẽ được xác 
định thông qua cơ chế cạnh tranh. 
Ngoài ra, thiếu mạng lưới dịch vụ; thiếu cán bộ 
công nhân vận hành, bảo trì, bảo dưỡng được 
đào tạo; thiếu cơ chế quản lý phù hợp; v.v 
nên dẫn đến hệ quả là hiệu quả sử dụng nguồn 
ĐMT không cao, thậm chí là lãng phí. 
- Về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện liên quan: 
Quy mô công suất nguồn ĐMT bổ sung rất lớn 
so với dự kiến trong Quy hoạch điện VII điều 
chỉnh, trong khi đó nội dung tính toán và cập 
nhật cơ cấu nguồn điện, hệ thống điện quốc gia 
chưa được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Hơn nữa, 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 59 - 2020 102
cơ sở hạ tầng về lưới điện chưa phát triển kịp, 
chưa sẵn sàng để giải phóng công suất. Vì để 
đầu tư lưới truyền tải cần từ 3 đến 5 năm, trong 
khi để làm ĐMT thì mất khoảng 1 năm. Nên 
việc phát triển nóng và ồ ạt các dự án điện mặt 
trời tập trung tại một số tỉnh như Ninh Thuận, 
Bình Thuận đã gây ra hiện tượng quá tải lưới 
điện, không giải phóng hết công suất. Cụ thể, 
tại Ninh Thuận và Bình Thuận - 2 địa phương 
đứng đầu về ĐMT: Dự kiến đến hết năm 2020, 
trong khi công suất mà điện gió, ĐMT có thể 
sản sinh ra hơn 4000 MW nhưng theo trung tâm 
điều độ hệ thống điện quốc gia thì nhu cầu phụ 
tải đến cuối năm 2020 tại Ninh Thuận chỉ dao 
động từ 100-115 MW, còn ở Bình Thuận là 
250-280 MW. Hầu hết các đường dây từ 110 - 
500 KV qua địa bàn 2 tỉnh này luôn trong tình 
trạng quá tải. Kéo theo đó, nhiều dự án ĐMT dù 
đã lắp đặt xong nhưng không thể phát điện, 
hoặc một số dự án phải giảm công suất xuống 
chỉ còn khoảng 40% so với thiết kế ban đầu. 
Công nghệ ĐMT mái nhà vẫn còn là một công 
nghệ mới đối với Việt Nam, nên bước đầu việc 
triển khai phát triển ĐMT mái nhà nối lưới còn 
có một số bất cập. Cụ thể, công nghệ mới này 
lại chưa có nhiều mô hình thực tế, nên cả các 
Công ty điện địa phương và các hộ dân còn 
chưa có nhiều hiểu biết về kỹ thuật lắp đặt, vận 
hành và các dịch vụ mua bán điện. Trong quá 
trình xây dựng, đã phát sinh một số vấn đề khó 
khăn vướng mắc liên quan đến vấn đề đấu nối 
các nguồn ĐMT mái nhà với lưới điện cấp điện 
áp hạ áp, vấn đề về chất lượng thiết bị do có 
nhiều nhà cung cấp. Hạ tầng lưới điện ở nhiều 
khu vực đông dân cư chưa đáp ứng được việc 
tiếp nhận lượng điện năng mà các nguồn ĐMT 
của nhiều hộ phát lên lưới cùng một lúc, đặc 
biệt vào các thời gian giữa trưa hàng ngày trong 
mùa hè. 
Nguồn ĐMT có hệ số công suất thấp (từ 15% 
đến 18%), công suất phát không ổn định sẽ gây 
khó khăn trong điều khiển, điều độ hệ thống 
điện và phải tăng dự phòng của hệ thống điện 
nhằm bảo đảm ổn định hệ thống điện. Việc vận 
hành lưới điện tích hợp đòi hỏi một phương 
thức mới, phức tạp hơn, 
Các dự án ĐMT thực tế thường có yêu cầu sử 
dụng đất lớn, tỷ lệ diện tích chiếm đất của các 
dự án dao động từ 1,0 - 1,4 ha/MWp (Bảng 2). 
Một số nhà máy ĐMT có công suất nhỏ hoặc ở 
vùng có mật độ NLMT thấp, tỷ lệ này có thể 
cao hơn. Việt Nam có mật độ dân số cao (gấp 
hơn 5 lần mật độ dân số trung bình trên thế giới) 
nên đây là vấn đề lớn. Theo Điều 10, Thông tư 
số 16/2017/TT-BCT, một trong số các điều kiện 
đầu tư dự án ĐMT là diện tích sử dụng đất lâu 
dài không quá 1,2 ha/MWp. 
Bảng 2: Thống kê một số nhà máy ĐMT tại Việt Nam [5] 
TT Tên Nhà máy T nhỉ 
Công 
su tấ 
(MWp) 
Di n tích ệ
chi m ế
đ tấ 
(ha) 
T l ỷ ệ
chi m ế
đ tấ 
(ha/MWp) 
1 
Nhà máy MT Trung Nam Ninh Đ
Thu nậ 
Ninh 
Thu nậ 258 264 1,02 
2 
Nhà máy MT CMX Đ Renewable Vi t ệ
Nam 
Ninh 
Thu nậ 168 186 1,11 
3 Nhà máy MT Trung Nam Trà VinhĐ Trà Vinh 156 171,17 1,10 
4 
Nhà máy MT MĐ Sỹ nơ - Hoàn L c ộ
Vi tệ 
Ninh 
Thu nậ 50 64,57 1,29 
5 Nhà máy MT Adani PhĐ ư c Minhớ Ninh 
Thu nậ 49,8 59,86 1,20 
6 Nhà máy MT BP Solar 1Đ Ninh 46 62,26 1,35 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 59 - 2020 103
Thu nậ 
7 Nhà máy MT VĐ nh Tân 2ĩ Bình 
Thu nậ 42,65 50 1,17 
8 
Nhà máy MT PhĐ ư c H u ớ ữ – iĐ n ệ
l c 1ự 
Ninh 
Thu nậ 30,24 36 1,19 
9 Nhà máy MT MĐ ộ Đ cứ Quãng 
Ngãi 
19,2 24 1,25 
10 Nhà máy MT BĐ ình Hòa An 
Giang 
12 14 1,17 
Đối với Pin mặt trời được cấu tạo, sản xuất từ 
nhiều vật liệu khác nhau: kính, kim loại (chì, 
đồng, gallium và cadmium), tế bào năng lượng 
mặt trời silicon, vật liệu tổng hợp khác,Việc 
phát triển nóng ĐMT trong giai đoạn này còn 
đặt ra một áp lực không nhỏ trong tương lai đó 
là vấn đề xử lý các tấm Pin dùng để thu nhiệt 
khi không còn sử dụng. Đến thời điểm này vẫn 
chưa có một quy định, quy trình cụ thể nào cho 
việc xử lý các tấm Pin này. Với tốc độ tăng 
trưởng nhanh như hiện nay thì vấn đề môi 
trường chắc chắn sẽ trở thành một thách thức 
không nhỏ đối với Việt Nam trong vài thập niên 
nữa nếu không có giải pháp kịp thời. 
- Về tài chính, vốn đầu tư: 
Thời gian gần đây, công nghệ ĐMT đã có sự 
giảm rất kịch tính. Trước năm 2010, suất đầu tư 
cho hệ thống ĐMT rất cao, thường dao động từ 
7000 - 9000 USD/kWp. Tuy nhiên, từ năm 
2010 trở lại đây, suất đầu tư cho ĐMT liên tục 
giảm, chủ yếu là do giá mô đun Pin mặt trời đã 
giảm nhanh, suất đầu tư phổ biến hiện nay 
khoảng trên dưới 1000 USD/kWp. Do đó, dẫn 
đến giá ĐMT cũng giảm theo. Theo PGS.TS 
Đặng Đình Thống - Hội Khoa học công nghệ sử 
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho biết, 
giá ĐMT giảm liên tục, với tốc độ rất nhanh, 
trung bình trên thế giới đã giảm hơn 72% so từ 
năm 2010 đến năm 2017. Năm 2010 giá ĐMT 
là 36 UScents/kWh (đồng USD), thì đến năm 
2017 đã giảm xuống chỉ còn 10 UScents/kWh. 
Theo dự báo, đến năm 2030 và 2035, giá ĐMT 
sẽ còn tiếp tục giảm sâu xuống khoảng 5,8 
UScents/kWh và 5,4 UScents/kWh. Hơn nữa, 
từ năm 2025, dự báo giá ĐMT sẽ thấp hơn giá 
các nguồn điện hóa thạch. Chính vì vậy, nhờ có 
Quyết định 11/2017/QĐ-TTg được ban hành 
kịp thời, với những cơ chế ưu đãi, hấp dẫn về 
giá mua và sự hỗ trợ đặc biệt từ phía EVN nên 
đã khuyến khích được các nhà đầu tư và các hộ 
gia đình đầu tư, tạo bước đột phá trong phát 
triển ĐMT trong thời gian vừa qua. 
Do giá ĐMT ngày càng giảm, cộng với tiềm 
năng ĐMT cao sẽ tạo điều kiện cho phát triển 
ĐMT, tăng tỷ lệ ĐMT trong hệ thống (hiện nay 
tỷ lệ ĐMT khoảng 10%), làm thay đổi cơ cấu 
nguồn điện. Do đó, sẽ có ảnh hưởng đến công 
tác điều khiển vận hành hệ thống điện. 
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO PHÁT 
TRIỂN ĐIỆN MẶT TRỜI 
Xây dựng chính sách đồng bộ, thống nhất từ 
quy hoạch, thiết kế xây dựng, khai thác vận 
hành đối với ĐMT. Sớm ban hành Quy chuẩn 
kỹ thuật Quốc gia về ĐMT bao gồm cả ĐMT 
mái nhà. Thống nhất hướng dẫn việc áp dụng 
các tiêu chuẩn về ĐMT. Xây dựng và ban hành 
luật năng lượng tái tạo. 
Nghiên cứu xây dựng quy trình và lộ trình thực 
hiện đấu thầu phù hợp, mang lại hiệu ích cho cả 
nhà đầu tư và hiệu quả kinh tế, xã hội đối với 
các dự án ĐMT nối lưới. Đối với các dự án 
ĐMT mái nhà, do không tác động đến quy 
hoạch và kế hoạch sử dụng diện tích đất, do đó 
sẽ là một trong những giải pháp quan trọng đảm 
bảo an ninh năng lượng quốc gia trong những 
năm tới. Cần rà soát, xây dựng lộ trình về giá 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 59 - 2020 104
mua và cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát triển 
theo hướng thương mại. Nghiên cứu xây dựng 
tiêu chuẩn, quy định hướng dẫn về thiết bị, công 
nghệ, lắp đặt, đấu nối và vận hành hệ thống 
ĐMT mái nhà. 
Lập quy hoạch phát triển ĐMT quốc gia và cấp 
địa phương với lộ trình thích hợp, đồng bộ với 
phát triển hạ tầng lưới điện truyền tải, nguồn 
điện dự phòng và cơ cấu nguồn điện. Khi cơ cấu 
nguồn điện thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ ĐMT 
cần đổi mới, hoàn thiện công nghệ và phương 
thức vận hành hệ thống điện tích hợp. 
Do hệ thống điện hiện nay đang gặp khó khăn 
về nguồn cung, nhất là về công suất nên cần 
sớm có biện pháp xây dựng lưới điện truyền tải 
để giải phóng công suất cho các nhà máy ĐMT 
đang bị giảm phát, tránh gây lãng phí nguồn 
cung. Ngoài ra, có thể: Phát triển các cụm công 
nông nghiệp, thủy sản có sử dụng phụ tải ở 
những khu vực có tiềm năng phát triển ĐMT; 
Xây dựng các trạm thủy điện tích năng hoặc tích 
trữ năng lượng để hạn chế việc giảm công suất 
truyền tải. 
Nghiên cứu ban hành các quy định về quản lý, 
các quy định về thu gom, xử lý, tái chế thiết bị 
chính của ĐMT khi không còn sử dụng. Đây là 
vấn đề lớn trong tương lai gần, cần có quy định 
pháp lý và chính sách rõ ràng, cộng với các cơ 
chế hạ tầng cụ thể. 
Để giảm diện tích chiếm đất, cần nghiên cứu 
đưa vào điều kiện đầu tư dự án ĐMT với tỷ lệ 
chiếm đất có lộ trình giảm dần nhằm khuyến 
khích nhà đầu tư chọn sử dụng tấm Pin có hiệu 
suất cao, phát triển các dạng khác như ĐMT 
nổi, ĐMT mái nhà. 
Có kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực 
chất lượng cao phục vụ cho phát triển thị trường 
ĐMT. 
5. KẾT LUẬN 
Hiện nay, do nguồn năng lượng hóa thạch ngày 
càng cạn kiệt, ô nhiễm môi trường và biến đổi 
khí hậu đang là vấn đề toàn cầu, nhu cầu năng 
lượng không ngừng tăng, giá ĐMT ngày càng 
rẻ nên việc khai thác sử dụng nguồn ĐMT sẽ 
là xu yếu tất yếu của Việt Nam cũng như nhiều 
nước trên thế giới. Do đó, song song với các 
cơ chế khuyến khích phát triển ĐMT cần có cơ 
chế, yêu cầu minh bạch các số liệu quan trắc 
theo thời gian thực không chỉ thông số về điện 
mà cả các thông số về môi trường xung quanh 
khu vực dự án, có tài liệu thống kê phục vụ cho 
các nghiên cứu đánh giá thực trạng phát triển 
sau mỗi giai đoạn, từ đó có những giải pháp 
hữu hiệu, kịp thời đảm bảo sự phát triển bền 
vững ĐMT. Trong phạm vi bài báo này, một 
số giải pháp đưa ra mang tính định hướng. Để 
có những giải pháp chi tiết, cụ thể đòi hỏi có 
những nghiên cứu sâu và rộng hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Bộ Công Thương, web: https://moit.gov.vn/ 
[2] https://solarpower.vn/. 
[3] Nguyễn Anh Tuấn và các Cộng sự, Đánh giá tiềm năng năng lượng mặt trời cho phát điện 
ở Việt Nam - Triển vọng và nhận định. Viện năng lượng, 2018 
[4] Tập đoàn Điện lực Việt Nam, web: https://evn.com.vn/ 
[5] Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo Đầu tư điện tử, web: https://baodautu.vn/ 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_phat_trien_ben_vung.pdf