Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế, dạy học
ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta ngày càng được coi trọng. Ứng
dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm quan
trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của
việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo chưa đều và chưa đạt được hiệu quả như
mong muốn. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi thông qua phân tích, đánh giá kết quả khảo
sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại
học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội
ỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI Hiện nay, môn tiếng Trung Quốc được giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ dưới hình thức thực hành tổng hợp, giai đoạn sơ cấp, sử dụng Giáo trình Hán ngữ đối ngoại của Nhà xuất bản Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh, do Dương Ký Châu biên soạn. Kết quả khảo sát bước đầu về thực tiễn dạy học trong năm học 2016-2017 cho thấy, các ứng dụng CNTT đã được sử dụng nhằm hỗ trợ giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ – Đại học Bách khoa Hà Nội bao gồm: Bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm dạy học trên điện thoại, từ điển online, phần mềm luyện thi HSK, các website hỗ trợ học tiếng Trung Quốc do Tổ chức Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc đánh giá và giới thiệu, trong đó, đặc biệt chú trọng việc sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy ngoại ngữ. Bài giảng điện tử được biên soạn, thiết kế và sử dụng trong giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ nhằm hướng dẫn viết chữ Hán là các phần mềm như Chinese Writing Master 4.0, E-Hanzi Digital Chinese, từ mới MDBG, “Tự điển chữ Hán điện tử” của Nhà xuất bản Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh... Trong đó, phần mềm Chinese Writing chạy song song cùng trình chiếu PPT bài giảng, hỗ trợ việc hướng dẫn sinh viên quan sát, viết chữ Hán theo thứ tự nét, thay vì việc nhìn, bắt chước một cách thiếu khoa học, đồng thời tiết kiệm được thời gian trên lớp khi giảng viên hướng dẫn sinh viên triển khai, học viết và luyện viết chữ Hán. Phần mềm E-Hanzi Digital Chinese là phần mềm hỗ trợ luyện viết chữ Hán theo thứ tự nét, đồng thời cho phép xuất chữ Hán cần luyện viết trên file PDF. File PDF được mặc định trình bày dưới hình thức bài tập, bài kiểm tra, hỗ trợ việc thiết kế bài tập luyện viết chữ Hán. Ngoài ra, bộ “Tự điển chữ Hán điện tử” tích hợp các yếu tố của chữ Hán như: quy tắc viết thứ tự nét, 34 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY phiên âm, cách đọc, phân tích bộ thủ, tổ hợp từ trong chữ Hán, được coi là ứng dụng hỗ trợ hiệu quả trong dạy viết chữ Hán. Ngoài ra, bài giảng tích hợp các hình ảnh, nội dung kiến thức khác được trình bày dưới sự hỗ trợ của CNTT. Các từ mới, chữ Hán trong bài học được hình ảnh hóa, mô tả trực quan, kết hợp với file Audio nghe, bài tập luyện đi kèm, giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn sinh viên tích cực tham gia vào bài học, đảm bảo nguyên tắc dạy học “lấy người học làm trung tâm”. Trong việc dạy chữ Hán, giảng viên sử dụng CNTT nhằm biểu diễn nguồn gốc, quá trình diễn biến, cách tạo chữ Hán, như chữ “nhật” (ngày, mặt trời), sử dụng hình ảnh để làm cho chữ Hán trở nên sinh động, giúp sinh viên tiếp cận chữ Hán một cách trực quan, biểu diễn các nét cơ bản, hướng dẫn viết chữ Hán, phân biệt các bộ thủ, các chữ Hán gần giống nhau. Trong việc dạy học ngữ âm, giảng viên sử dụng file nghe làm thị phạm, đồng thời so sánh với ngữ âm tiếng Việt. Nội dung ngữ âm được triển khai trong bài giảng là ngữ âm tiêu chuẩn của người Trung Quốc, hạn chế được sự ảnh hưởng của khẩu âm tiếng Việt, kết hợp với các hình ảnh minh họa giúp sinh viên tiếp cận trực quan, dễ dàng hình dung, cảm nhận về đặc điểm của âm tiết và cách phát âm. Trong việc dạy từ vựng, CNTT hỗ trợ giảng viên trong các hình thức luyện tập mở rộng từ, dùng hình ảnh trực quan triển khai giải thích nghĩa của từ, mở rộng nhóm từ, khai thác các hàm ý văn hóa của từ ngữ. Trong việc giảng dạy ngữ pháp, các điểm ngữ pháp khó được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, biểu mẫu, sử dụng màu sắc, hình ảnh, giúp sinh viên dễ dàng ghi nhớ công thức. Ngoài ra, việc dẫn ra điểm ngữ pháp bằng phương thức tự nhiên, giải thích điểm ngữ pháp bằng cách khẩu ngữ hóa và mô hình hóa, dùng hình ảnh tĩnh gợi ý ý nghĩa và cách dùng của điểm ngữ pháp cần dạy, dùng trạng thái động thể hiện tổng hợp cấu trúc câu và ý nghĩa ngữ pháp cũng hỗ trợ tích cực cho việc dạy học ngữ pháp, đặc biệt là giai đoạn sơ cấp. Hình thức giảng dạy kỹ năng tổng hợp nghe – nói – đọc – viết dưới sự hỗ trợ của CNTT, chủ yếu được triển khai ở việc hỗ trợ nghe và luyện tập bài khóa, dùng tranh ảnh minh họa, thuật lại nội dung bài Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát về hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong giảng dạy TT Hiệu quả tác động Kết quả Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 1 Hỗ trợ nhận diện, hệ thống hoá và quy tắc ghép từ trong việc học từ mới 4 6 24 27 39 2 Tăng hứng thú của tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác 2 6 17 21 54 3 Kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của người học 2 10 21 30 37 4 Giúp người học có thêm kênh trao đổi kiến thức sinh viên – sinh viên, sinh viên – giảng viên 10 10 18 32 30 5 Giúp người học chủ động hơn trong tìm kiếm học liệu và ngân hàng đề ôn thi 6 6 28 24 36 6 Người học có thể rèn luyện thời xuyên qua các phần mềm hoặc website hỗ trợ học tập 4 6 24 27 39 35KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v khóa theo tranh. Đặc biệt, giảng viên đã bắt đầu chú ý đến việc thiết kế các trò chơi nhằm lôi cuốn sinh viên, tăng cường hứng thú của người học, như các trò chơi đố chữ, sử dụng phần mềm của Trung Quốc, Flashcards. Ngoài ra, dưới sự phát triển của CNTT, giảng viên và sinh viên có thể thường xuyên, kịp thời kết nối và trao đổi về bài học qua Email, thư điện tử 4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY TIẾNG TRUNG QUỐC 4.1. Một số khảo sát về hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà Nội Việc sử dụng bài giảng điện tử dưới sự hỗ trợ của CNTT như trình bày ở trên, thay thế cho phương pháp dạy học truyền thống được sinh viên đón nhận rất tích cực. Để có cơ sở thực tế phục vụ cho nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, nhằm thu thập ý kiến phản hồi của 100 sinh viên tham gia học tập tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ, các giờ học có sử dụng bài giảng điện tử và hỗ trợ của CNTT qua các giờ học trên lớp, thể hiện mức độ hiệu quả tác động của việc áp dụng các hình thức ứng dụng CNTT trong dạy và học môn tiếng Trung Quốc, với thang điểm từ 1 tới 5 theo mức độ hiệu quả tác động từ thấp đến cao. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng thống kê như sau (xem bảng 1): Từ bảng thống kê, ta thấy, về hiệu quả hỗ trợ nhận diện, hệ thống hóa và quy tắc ghép từ mới trong việc học từ mới, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về hiệu quả tăng cường hứng thú của tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác, có 2% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá ở mức 3; 21% sinh viên đánh giá ở mức 4; 54% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về hiệu quả kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của người học, có 2% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 21% sinh viên đánh giá ở mức 3; 30% sinh viên đánh giá ở mức 4; 37% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về hiệu quả giúp cho người học có thêm kênh trao đổi kiến thức giữa sinh viên – sinh viên, sinh viên – giảng viên, có 10% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 18% sinh viên đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về hiệu quả giúp người học chủ động hơn trong tìm kiếm học liệu và ngân hàng đề phục vụ ôn thi, có 6% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 28% sinh viên đánh giá ở mức 3; 24% sinh viên đánh giá ở mức 4; 36% sinh viên đánh giá ở mức 5. Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong giờ học TT Hình thức Mức độ (%) Thường xuyên Khá đều đặn Thi thoảng Không áp dụng 1 Nghe băng thu âm hội thoại 24 30 32 14 2 Trình chiếu Slide 36 35 17 12 3 Ứng dụng phần mềm dạy học 13 23 28 36 36 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY Về hiệu quả giúp người học có thể rèn luyện thường xuyên qua các phần mềm hoặc website hỗ trợ học tập, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% sinh viên đánh giá ở mức 5. Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 1. Quan sát biểu đồ trên, có thể thấy, sinh viên đánh giá hiệu quả tác động của bài giảng điện tử dưới sự hỗ trợ của CNTT tốt nhất ở việc tăng cường hứng thú cho tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác, tiếp đó là hiệu quả nhận diện chữ Hán, hệ thống hóa từ loại và quy tắc ghép từ trong việc học từ mới, giúp người học có thể rèn luyện thường xuyên qua các phần mềm hoặc Webtise hỗ trợ học tập. Tuy nhiên, việc thiết kế biên soạn một bài giảng lý tưởng với mức độ tích hợp các ứng dụng CNTT cao và hiệu quả đòi hỏi giảng viên phải đầu tư thời gian, công sức tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng, do đó, mức độ ứng dụng của bài giảng điện tử trong giờ học còn chưa cao. Qua khảo sát phản hồi của 100 sinh viên về mức độ ứng dụng CNTT của giảng viên trong giờ học, chúng tôi thu được kết quả như bảng 2. Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên chưa đồng đều cho các hình thức ứng dụng. Ở hình thức áp dụng nghe băng thu âm hội thoại, có 24% sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên cho nghe băng, 30% sinh viên đánh giá giảng viên cho nghe khá đều đặn, 32% sinh viên đánh giá giảng viên thỉnh thoảng cho nghe băng, 14% sinh viên đánh giá giảng viên không áp dụng nghe băng hội thoại. Ở hình thức trình chiếu slide trong bài giảng, 36% sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên sử dụng slide trong bài giảng, 35% sinh viên đánh giá giảng viên sử dụng khá đều đặn, 17% sinh viên đánh giá thỉnh thoảng sử dụng và 12% sinh viên đánh giá giảng viên không áp dụng. Ở hình thức ứng dụng phần mềm dạy học, 13% sinh viên đánh giá giảng viên không sử dụng thường xuyên phần mềm dạy học, 23% sinh viên đánh giá giảng viên sử dụng khá đều đặn, 28% sinh viên đánh 37KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017 PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v Bảng 3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào giờ học TT Hình thức ứng dụng CNTT Kết quả (%) Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5 1 Xây dựng kho học cụ online, mọi người có thể truy cập tham khảo 11 17 17 20 35 2 Diễn đàn trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp học tập 8 22 20 25 25 3 Ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông qua phần mềm máy tính 11 14 26 19 30 4 Tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu minh họa trong tiết học 19 10 20 21 30 5 Tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video hội thoại) trong tiết học 9 9 23 32 27 6 Tăng cường sử dụng mini game hoặc phần mềm hỗ trợ học tập trên lớp 13 11 23 24 29 giá giảng viên thi thoảng sử dụng, 36% sinh viên đánh giá giảng viên không áp dụng hình thức này. Có thể thấy, mức độ thường xuyên sử dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên chủ yếu ở hai hình thức nghe băng thu âm hội thoại và trình chiếu slide, việc khai thác ứng dụng phần mềm dạy học vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong khi đó, về tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào giờ học được sinh viên đánh giá như bảng 3: Từ bảng thống kê có thể thấy, nhu cầu xây dựng kho học liệu online, mọi người có thể cùng truy cập tham khảo, có 11% sinh viên đánh giá ở mức 1; 17% sinh viên đánh giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá ở mức 3; 20% sinh viên đánh giá ở mức 4; 35% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về nhu cầu tổ chức diễn đàn trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp học tập, có 8% sinh viên đánh giá ở mức 1; 22% sinh viên đánh giá ở mức 2; 20% sinh viên đánh giá ở mức 3; 25% sinh viên đánh giá ở mức 4; 25% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông qua phần mềm máy tính có 11% sinh viên đánh giá ở mức 1; 14% sinh viên đánh giá ở mức 2; 26% sinh viên đánh giá ở mức 3; 19% sinh viên đánh giá ở mức 4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu minh hoạ trong tiết học có 19% sinh viên đánh giá ở mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 20% sinh viên đánh giá ở mức 3; 21% sinh viên đánh giá ở mức 4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video hội thoại) trong tiết học có 9% sinh viên đánh giá ở mức 1; 9% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% sinh viên đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4; 27% sinh viên đánh giá ở mức 5. Về tăng cường sử dụng mini game hoặc phần mềm hỗ trợ học tập trên lớp có 13% sinh viên đánh giá ở mức 1; 11% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% sinh viên đánh giá ở mức 3; 24% sinh viên đánh giá ở mức 4; 29% sinh viên đánh giá ở mức 5. Kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2. Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, sinh viên đánh giá rất cao tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng 38 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017 v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY dụng CNTT trong giờ học, với mức độ và hình thức ứng dụng như hiện nay, việc sử dụng CNTT trong giờ học chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên. 4.2. Những khó khăn và hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc Bài giảng điện tử được sử dụng trong giờ học hiện nay đã phần nào giảm tải được công việc của giảng viên khi lên lớp, tuy nhiên việc xây dựng và thiết kế một bài giảng hoàn chỉnh và hiệu quả đòi hỏi khá nhiều thời gian và công sức, trong khi nguồn dữ liệu số và tài liệu tham khảo của nhà trường còn nghèo nàn, do đó giảng viên gặp khá nhiều khó khăn trong việc xây dựng bài giảng. Việc ứng dụng CNTT cho môn tiếng Trung Quốc hiện nay chủ yếu vẫn đang nằm ở việc giảng viên tự tìm kiếm, đánh giá và sử dụng phần mềm, chưa có một khóa đào tạo nào về việc ứng dụng CNTT, nên khả năng ứng dụng vào bài giảng chưa cao, việc thể hiện nội dung bài giảng trên lớp còn đơn giản, chưa linh hoạt, phần nhiều mới chỉ thay thế được việc viết bảng, nhiều bài giảng mới chỉ trình chiếu slide và hình ảnh, chưa kết hợp hiệu quả với giảng dạy của giảng viên và các clip, audio âm thanh bổ trợ. Các ứng dụng CNTT đổi mới từng ngày, tuy nhiên, giảng viên chưa được tiếp cận đầy đủ và thường xuyên cập nhật các kiến thức CNTT để ứng dụng trong giảng dạy. Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay tương đối phù hợp với việc hỗ trợ giảng viên trong việc áp dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy. Tuy nhiên, hạn chế cũng không nhỏ, cụ thể là giảng viên chưa được hỗ trợ về máy tính, bảng tương tác điện tử, và các thiết bị văn phòng khác nhằm phục vụ hoạt động giảng dạy. Về phía sinh viên, sinh viên ngày nay đã được đầu tư các điều kiện cần thiết để khai thác CNTT trong học tập, như máy tính, Smart phone, tuy nhiên, do bản thân sinh viên chưa tích cực, chủ động khai thác công cụ CNTT trong học tập, đồng thời thiếu sự định hướng và chỉ dẫn của giảng viên, nên hiệu quả ứng dụng chưa cao.
File đính kèm:
- danh_gia_thuc_trang_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang_d.pdf