Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân

Đại dịch Covid-19 là một cuộc khủng hoảng đe dọa lớn đến mọi mặt của cuộc sống xã hội, từ sức khỏe đến kinh tế, giáo dục và thói quen của con người. Trong hoạt động ăn uống, giới trẻ chi tiêu cho ăn uống bên ngoài khá nhiều, tuy nhiên, hậu Covid-19, phần chi tiêu này có sự thay đổi về việc lựa chọn địa điểm, thức ăn và cách thức tiếp cận đặt chỗ và ăn uống. Mục tiêu của bài nghiên cứu này là tìm hiểu các yếu tố thay đổi về chi tiêu ăn uống bên ngoài của giới trẻ sống tại thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, một cuộc khảo sát được thực hiện với 200 đối tượng giới trẻ Đà Nẵng để có những số liệu khách quan đánh giá. Mục tiêu cuối cùng là đưa ra giải pháp để các tổ chức kinh doanh ăn uống có những chiến lược marketing và cách tiếp cận với khách giới trẻ tại thành phố Đà Nẵng hiệu quả

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 1

Trang 1

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 2

Trang 2

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 3

Trang 3

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 4

Trang 4

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 5

Trang 5

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 6

Trang 6

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 7

Trang 7

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 8

Trang 8

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 9

Trang 9

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 5020
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân

Đánh giá tần số, mức độ chi tiêu và động lực ăn ngoài của giới trẻ trong trạng thái bình thường mới: Nghiên cứu từ nhóm sinh viên đại học Duy Tân
19. Sau đó, những câu hỏi nghiên cứu 
mang tính chuyên sâu được những đối tượng trả 
lời ngay sau đó để có thể đưa ra số liệu liên 
quan một cách chính xác và khách quan nhất có 
thể. Từ những số liệu đã thu thập được, công cụ 
SPSS 20 sẽ được sử dụng để phân tích và đưa 
ra những đánh giá ngay sau đó. 
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
4.1. Phân tích những đặc điểm của sinh viên Trường Đại Học Duy Tân 
Bảng 2: Thống kê về độ tuổi và giới tính đối tượng nghiên cứu 
 Tần số Tỉ lệ 
phần trăm 
Tỉ lệ phần trăm 
tính trên các giá trị hợp lệ 
Tỉ lệ phần trăm 
tích lũy 
Giá trị Nam 95 44.2 44.2 44.2 
Nữ 120 55.8 55.8 100.0 
Total 215 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả) 
L.Đ.An, H.T.C.Vân, N.T.M.Thư, N.N.V.Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 97-107 102 
Bảng số liệu cho thấy 215 đối tượng tham gia 
khảo sát nằm trong độ tuổi 18-25; có 95 nam và 
120 nữ (tương ứng 44.2% nam và 55.8% nữ - tỷ 
lệ tương đối đồng đều cho hai giới). 
Bảng 3: Thống kê về thu nhập của đối tượng nghiên cứu 
 Tần số Tỉ lệ 
phần trăm 
Tỉ lệ phần trăm tính 
trên các giá trị hợp lệ 
Tỉ lệ phần trăm 
tích lũy 
Giá trị Dưới 3 triệu đồng 135 62.8 62.8 62.8 
Từ 3 triệu đến 4 
triệu đồng 
54 25.1 25.1 87.9 
Từ 4 triệu đến 5 
triệu đồng 
13 6.0 6.0 94.0 
Trên 5 triệu đồng 13 6.0 6.0 100.0 
Tổng 215 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả)
Bảng số liệu khảo sát về thu nhập cho thấy 
nhóm đối tượng có thu nhập dưới 3 triệu đồng 
chiếm 62.8%; 25.1% có thu nhập từ 3 đến 4 
triệu đồng còn lại mức thu nhập từ 4 đến 5 triệu 
và trên 5 triệu chiếm 6% mỗi biến. 
Bảng 4: Thống kê tần suất ăn sáng bên ngoài của đối tượng nghiên cứu 
 Tần số Tỉ lệ 
phần trăm 
Tỉ lệ phần trăm tính 
trên các giá trị hợp lệ 
Tỉ lệ phần trăm 
tích lũy 
Giá trị Không ăn 
sáng ngoài 
41 19.1 19.1 19.1 
1-2 lần 51 23.7 23.7 42.8 
3-4 lần 37 17.2 17.2 60.0 
5-6 lần 17 7.9 7.9 67.9 
Hằng ngày 69 32.1 32.1 100.0 
Tổng 215 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả) 
Bảng trên cho thấy tần suất ăn sáng bên ngoài 
của sinh viên. Có 19.1% sẽ quyết định không ăn 
sáng bên ngoài; 23.7% sẽ ăn từ 1 đến 2 lần/tuần; 
17.2% sẽ ăn từ 3 đến 4 lần/tuần. Tần suất từ 
5 đến 6 lần/tuần chiếm phần trăm nhỏ nhất - 
tương ứng với 7.9% và còn lại 32.1% sẽ quyết 
định ăn sáng bên ngoài hằng ngày đều đặn. 
Bảng 5: Thống kê tần suất ăn trưa bên ngoài của đối tượng nghiên cứu 
 Tần số Tỉ lệ 
phần trăm 
Tỉ lệ phần trăm tính 
trên các giá trị hợp lệ 
Tỉ lệ phần trăm tích lũy 
Giá trị 0 68 31.6 31.6 31.6 
1 57 26.5 26.5 58.1 
2 26 12.1 12.1 70.2 
3 11 5.1 5.1 75.3 
4 53 24.7 24.7 100.0 
Tổng 215 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả) 
L.Đ.An, H.T.C.Vân, N.T.M.Thư, N.N.V.Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 97-107 103 
Từ bảng số liệu về khảo sát tần suất ăn trưa 
bên ngoài của sinh viên cho thấy 31.6% sinh 
viên quyết định không ăn trưa bên ngoài; 26.5% 
có tần suất từ 1 đến 2 lần/tuần; 12.1% từ 3 đến 4 
lần/tuần; tần suất từ 5 đến 6 lần/tuần chiếm phần 
trăm nhỏ nhất trong tổng - tương ứng 5.1% và 
còn lại phần trăm quyết định ăn trưa bên ngoài 
hằng ngày chiếm tương ứng là 24.7%. 
Bảng 6: Thống kê tần suất ăn tối bên ngoài của đối tượng nghiên cứu 
 Tần số Tỉ lệ 
phần trăm 
Tỉ lệ phần trăm tính 
trên các giá trị hợp lệ 
Tỉ lệ phần trăm tích lũy 
Giá trị 0 33 15.3 15.3 15.3 
1 74 34.4 34.4 49.8 
2 38 17.7 17.7 67.4 
3 13 6.0 6.0 73.5 
4 57 26.5 26.5 100.0 
Tổng 215 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả) 
Bảng trên cho thấy tần suất ăn tối bên ngoài 
của sinh viên. Có 15.3% quyết định không ăn 
tối bên ngoài. Tần suất từ 1 đến 2 lần/tuần 
chiếm tỉ trọng cao nhất - tương ứng 34.4%; 
17.7% sẽ ăn tối bên ngoài từ 3 đến 4 lần/tuần. 
Từ 5 đến 6 lần/tuần chiếm phần trăm thấp nhất 
- tương ứng 6.0% còn lại 26.5% quyết định ăn 
tối bên ngoài hằng ngày. 
Bảng 7: Thống kê mức chi trả trung bình của một sinh viên cho một bữa ăn ngoài 
 Tần số Tỉ lệ 
phần trăm 
Tỉ lệ phần trăm 
tính trên các giá 
trị hợp lệ 
Tỉ lệ phần 
trăm tích lũy 
Giá trị Dưới 50 nghìn đồng 120 55.8 55.8 55.8 
Từ 50-100 nghìn đồng 92 42.8 42.8 98.6 
Từ 100- 200 nghìn đồng 2 .9 .9 99.5 
Từ 200-300 nghìn đồng 1 .5 .5 100.0 
Tổng 215 100.0 100.0 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả)
Bảng số liệu cho thấy nhóm đối tượng có 
mức chi trả trung bình dưới 50 nghìn đồng 
chiếm tỷ trọng cao nhất - tương ứng 55.8%; 
42.8% có mức chi trả trung bình từ 50 đến 100 
nghìn đồng; 9% có mức chi trả trung bình từ 
100 đến 200 nghìn đồng còn lại mức chi trả 
trung bình từ 200 đến 300 nghìn đồng chỉ 
chiếm 5% trong tổng số phiếu điều tra. 
4.2. Phân tích độ tin cậy của các biến quan sát 
Bảng 8: Cronbach alpha test 
 Trung bình thang 
đo nếu loại biến 
Phương sai 
thang đo nếu 
loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Hệ số Cronbach's 
Alpha nếu loại 
biến 
SATCNH1 12.56 4.042 .672 .749 
SATCNH2 13.16 3.754 .515 .843 
SATCNH3 12.47 4.072 .724 .731 
SATCNH4 12.69 4.019 .678 .746 
L.Đ.An, H.T.C.Vân, N.T.M.Thư, N.N.V.Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 97-107 104 
DNLD1 11.43 4.704 .689 .778 
DNLD2 11.80 4.550 .562 .844 
DNLD3 11.44 4.163 .799 .723 
DNLD4 11.21 5.213 .636 .804 
UTCNH1 12.20 3.364 .595 .749 
UTCNH2 12.19 3.704 .485 .798 
UTCNH3 12.27 3.009 .609 .745 
UTCNH4 12.20 3.042 .751 .670 
DCTD1 8.01 7.981 .578 .806 
DCTD2 7.97 7.359 .700 .773 
DCTD3 7.61 7.781 .579 .806 
DCTD4 7.83 7.411 .646 .787 
DCTD5 7.67 6.774 .635 .794 
Bảng 9: Độ tin cậy 
 Số lượng biến quan sát Hệ số Cronbach's Alpha 
SATCNH 4 .813 
DNLD 4 .833 
UTCNH 4 .795 
DCTD 5 .828 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả) 
Thang đo Cronbach’s Alpha của mỗi biến 
“SATCNH”, “DNLD”, “UTCNH” và “DCTD” 
lần lượt là 0.813, 0.833, 0.795, 0.828 - đều lớn 
hơn 0.6, thỏa mãn điều kiện và chấp nhận độ tin 
cậy của thang đo. Hơn nữa, tổng hiệu chỉnh 
(Corrected item-total correlation) của các biến 
đo lường đều lớn hơn 0.3 nên đảm bảo được độ 
tin cậy của các biến đo lường (Nunnally & 
Bernstein, 1994). 
4.3. Phân tích các nhân tố khám phá EFA 
4.3.1. Kiểm định Bartlett 
Bảng 10: KMO and Bartlett’s Test 
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .817 
Bartlett’s Test of 
Sphericity 
Approx. Chi-Square 1547.707 
Df 120 
Sig. .000 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả)
Kiểm định Bartlett dùng để xem xét các biến 
quan sát trong các nhân tố có tương quan hay 
không. Kết quả của bảng kiểm định cho ra sig = 
0.000 < 0.005 - mô hình có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy chỉ số KMO 
là 0.817 > 0.5, điều này chứng tỏ dữ liệu dùng 
để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. 
4.3.2. Trị số Eigenvalue và tổng phương sai 
trích (Total Variance Explained) 
L.Đ.An, H.T.C.Vân, N.T.M.Thư, N.N.V.Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 97-107 105 
Bảng 11: Total Variance Explained 
Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared 
Loadings 
Rotation Sums of 
Squared Loadingsa 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
Total % of 
Variance 
Cumulative 
% 
Total 
1 4.971 31.072 31.072 4.547 28.420 28.420 3.040 
2 2.979 18.616 49.688 2.562 16.013 44.432 3.193 
3 1.504 9.402 59.090 1.107 6.916 51.349 3.499 
4 1.064 6.652 65.742 .536 3.352 54.701 3.330 
5 .882 5.514 71.256 
6 .749 4.682 75.938 
7 .631 3.945 79.883 
8 .564 3.526 83.409 
9 .476 2.978 86.387 
10 .436 2.724 89.111 
11 .381 2.384 91.495 
12 .356 2.223 93.719 
13 .304 1.902 95.621 
14 .273 1.709 97.330 
15 .246 1.538 98.868 
16 .181 1.132 100.000 
Trị số Eiginvalue >1 dừng lại ở factor 4 cho 
nên sẽ được giữ lại trong mô hình. Thêm vào 
đó, tổng phương sai trích (Total Variance 
Explained) là 54.701% giải thích được 
54.701% biến thiên của dữ liệu và lớn hơn 
50%, cho thấy mô hình phân tích các nhân tố 
khám phá EFA là phù hợp. 
4.3.3. Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) 
Bảng 12: Ma trận nhân tố tảia 
 Nhân tố 
1 2 3 4 
DCTD4 .794 
DCTD2 .792 
DCTD5 .738 
DCTD1 .590 
DCTD3 .582 
DNLD3 .914 
DNLD1 .786 
DNLD2 .703 
DNLD4 .544 
SATCNH4 .812 
SATCNH3 .811 
SATCNH1 .690 
SATCNH2 .583 
UTCNH2 .746 
UTCNH1 .644 
UTCNH3 .390 
KMO = 0.817> 0.5; Batlett’s Chi-Square = 1547.707; Sig =0.000 50% 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả)
L.Đ.An, H.T.C.Vân, N.T.M.Thư, N.N.V.Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 97-107 106 
Trong quá trình phân tích, nhóm tác giả đã 
loại biến quan sát UTCNH4 “Trách nhiệm đối 
với an toàn của cộng đồng” do có hệ số tải 
không phù hợp. Theo Hair và các cộng sự 
(2009), hệ số tải nhân tố phải trên mức 0.3 - 
đây là điều kiện tối thiểu để giữ lại các biến 
quan sát; trên 0.5 biến quan sát sẽ có ý nghĩa 
thống kê tốt và trên 0.7 sẽ là rất tốt. Nhìn vào 
Bảng 12, ta thấy các hệ số tải nhân tố đều lớn 
hơn 0.3, chỉ có biến quan sát “UTCNH3” Sự 
trải nghiệm của ăn uống trong quá khứ là thấp 
nhất - 0.39. Do đó, các biến quan sát còn lại 
đều sẽ được giữ lại để xem xét mối tương quan 
giữa các biến độc lập lên biến phụ thuộc cho 
phương trình hồi quy tuyến tính. 
4.3.4. Mô hình hồi quy tuyến tính 
Bảng 13: ANOVAa 
Mô hình Tổng 
bình phương 
Bậc tự do Giá trị 
bình phương 
F Sig. 
1 Hồi Quy 16.607 3 5.536 14.773 .000b 
Phần Dư 79.066 211 .375 
Tổng 95.673 214 
a. Biến phụ thuộc: DCTD 
b. Biến độc lập: (Hằng số), UTCNH, DNLD, SATCNH 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả) 
Phân tích ANOVA cho thấy Sig < 0.05 và 
F = 14.773, do đó mô hình có ý nghĩa thống kê 
và ta có thể kết luận mô hình có thể giải thích 
được tổng thể của mẫu đã được chọn. 
Bảng 14: Hệ số 
Mô hình Hệ số chưa 
chuẩn hóa 
Hệ số đã 
chuẩn hóa 
t Sig. Thống kê 
đa cộng tuyến 
B Std. 
Error 
Beta Dung sai VIF 
1 (Hằng số) 3.564 .343 10.377 .000 
SATCNH -.246 .075 -.237 -3.282 .001 .749 1.335 
DNLD .235 .068 .246 3.447 .001 .768 1.302 
UTCNH -.360 .087 -.313 -4.139 .000 .684 1.462 
a. Dependent Variable: DCTD 
(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của nhóm tác giả)
Các biến độc lập đều có sig < 0.05 do đó mô 
hình có ý nghĩa. Thêm vào đó, từ bảng 
Coefficients, dễ dàng thấy được VIF của các 
biến đều nhỏ hơn 2, do đó mô hình ít có khả 
năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. 
Mô hình hồi quy: 
DCTD = -0.237 * SATCNH + 0.246*DNLD 
– 0.313*UTCNH 
Với kết quả của mô hình hồi quy, biến độc 
lập tác động ngược chiều lên 2 biến phụ thuộc 
là SATCNH và UTCNH, khi biến độc lập càng 
tăng thì biến phụ thuộc càng giảm. 
5. Kết luận và kiến nghị 
Mục đích nghiên cứu này nhằm đánh giá tác 
động việc chi tiêu ăn uống bên ngoài của giới 
trẻ và đối tượng nghiên cứu là sinh viên Trường 
Đại học Duy Tân. Từ đó rút ra được, các yếu tố 
như sự an toàn, đội ngũ nhân viên, uy tín của 
nhà hàng có ảnh hưởng hay không trong việc 
kinh doanh dưới ảnh hưởng của dịch Covid-19. 
L.Đ.An, H.T.C.Vân, N.T.M.Thư, N.N.V.Hòa / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 3(46) (2021) 97-107 107 
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy các biến 
đều có liên quan đến động cơ ăn uống bên 
ngoài của giới trẻ. Từ kết quả trên, nhóm 
nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cho việc 
thúc đẩy động cơ ăn uống bên ngoài của giới 
trẻ như sau: 
Yếu tố “Đội ngũ nhân viên nhà hàng” có tác 
động lớn nhất trong việc thúc đẩy động cơ ăn 
uống bên ngoài của giới trẻ. Do đối tượng sinh 
viên là đối tượng có học vấn, trong tương lai sẽ 
quyết định đến việc chi tiêu của mình. Chất 
lượng phục vụ cũng được đánh giá thông qua 
thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên. Nên sử 
dụng kênh truyền thông mạng xã hội để tác động 
đến tiêu dùng của người khác thông qua những 
bài viết chia sẻ trải nghiệm của khách hàng. Nhà 
hàng cần đánh giá sự hài lòng của khách hàng 
đối với chất lượng phục vụ thường xuyên. Từ đó 
đưa ra những giải pháp khắc phục, vì sự trải 
nghiệm về chất lượng phục vụ không tốt sẽ ảnh 
hưởng lớn đến uy tín của nhà hàng. 
Bên cạnh những đóng góp của đề tài, nghiên 
cứu vẫn có những hạn chế nhất định. Bài 
nghiên cứu chỉ đánh giá được nhóm nhỏ sinh 
viên, các độ tuổi khác thuộc nhóm giới trẻ, từ 
30 tuổi trở lên chưa nằm trong nhóm đối tượng 
nghiên cứu nên chưa thể đưa ra một kết luận 
chính xác về ảnh hưởng của việc chi tiêu ăn 
uống bên ngoài của giới trẻ. Hy vọng các 
nghiên cứu sau của việc chi tiêu ăn uống bên 
ngoài của giới trẻ có thể khai thác sâu hơn và 
bao quát hơn ở các độ tuổi khác thuộc nhóm 
giới trẻ. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Anh, P. T., Lan, N. T. N. & Hạnh, N. T. M. (2019). 
Hành vi tiêu dùng bền vững trong lĩnh vực ăn uống 
của giới trẻ: nghiên cứu so sánh các nhóm sinh viên 
trên địa bàn Hà Nội. Tạp chí Kinh Tế và Quản Lý, 
136(1859-3666), 20-29. 
[2] Đồng, T. H. (2020). Tác động của đại dịch Covid-19 
đến ngành Du lịch Việt Nam. 
[3] Hoàng, P. T., Đức, T. H., & Anh, N. Đ (2020). Tác 
động của đại dịch Covid – 19 đến ngành du lịch Việt 
Nam và những giải pháp ứng phó. Tạp chí Kinh Tế và 
Phát triển, 274(4), 43-53. 
[4] Quang, N. X. (2012). Vai trò của các nhân tố giá trị 
cảm nhận đối với xu hướng tiêu dùng của giới trẻ tại 
Việt Nam. 
[5] Tổng cục Du lịch Việt Nam (2015), TCVN 
4391:2015. KHÁCH SẠN - XẾP HẠNG 
[6] Buckley, M., Cowan, C., & McCarthy, M. (2007). 
The convenience food market in Great Britain: 
Convenience food lifestyle (CFL) 
segments. Appetite, 49(3), 600-617. 
[7] Chang, K. C. (2013). How reputation creates loyalty 
in the restaurant sector. International Journal of 
Contemporary Hospitality Management, 25(4), 536-
557. doi:10.1108/09596111311322916 
[8] Devlin, S. J., & Dong, H. K. (1994). Service quality 
from the customers' perspective. Marketing Research, 
6(1), 4. 
[9] Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, 
R. E. (2009). Multivariate data analysis: Pearson new 
international edition. Essex: Pearson Education 
Limited, 1, 2. 
[10] Hansen, H., Samuelsen, B. M., & Silseth, P. R. 
(2008). Customer perceived value in BtB service 
relationships: Investigating the importance of 
corporate reputation. Industrial Marketing 
Management, 37(2), 206-217. 
[11] Hsieh, Y. C., Chiu, H. C., & Chiang, M. Y. (2005). 
Maintaining a committed online customer: A study 
across search-experience-credence products. 
Journal of Retailing, 81(1), 75-82. 
[12] Nelson, P. (1970). Information and consumer behavior. 
Journal of political economy, 78(2), 311-329. 
[13] Nunnally, J.C. and Bernstein, I.H. (1994) The 
Assessment of Reliability. Psychometric Theory, 3, 
248-292. 
[14] Tarn, D. D. (2005). Marketing-based tangibilisation 
for services. The Service Industries Journal, 25(6), 
747-772. 
[15] Unilever Food Solutions. (2011). World Menu 
Report: Seductive Nutrition. World Menu Report 
Global Research Findings 2012. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tan_so_muc_do_chi_tieu_va_dong_luc_an_ngoai_cua_gio.pdf