Đánh giá năng lực của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh
1. Mở đầu
Nghị định số 116/NĐ-CP ngày 10/7/2007 của Chính
phủ về quốc phòng và an ninh xác định rõ: “Giáo dục
quốc phòng - an ninh là bộ phận của nền giáo dục quốc
dân, một nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân; là môn học chính
khoá trong chương trình giáo dục và đào tạo trung học
phổ thông đến đại học và các trường chính trị, hành
chính, đoàn thể ” [1; Điều 2]. Tình hình chính trị, kinh
tế, văn hóa - xã hội trên thế giới và khu vực hiện nay đầy
biến động, tiềm ẩn nhiều yếu tố khó lường. Tại Việt
Nam, những thế lực phản động luôn ráo riết chống phá,
chủ yếu bằng chiến lược diễn biến hoà bình, nhằm xoá
bỏ chế độ xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản, chuyển cách mạng nước ta đi chệch
hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, các hành động
xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ vẫn diễn ra với
nhiều hình thức, âm mưu và thủ đoạn hết sức tinh vi.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá năng lực của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh
gia bắn đạn thật. Trong quá trình học tập, rèn luyện tại thao trường, giảng viên sẽ lựa chọn những SV có NL tốt về ngắm bắn, thuần thục NL tháo lắp súng và có bản lĩnh tâm lí vững vàng để đi bắn đạn thật. Đây là cơ hội trải nghiệm quý giá đối với người học bởi súng đạn bị cấm sử dụng tại Việt Nam, nên có thể coi đây là cơ hội hiếm hoi các em được cầm súng bắn đạn thật. - Nhóm NL đảm bảo an toàn về người và vũ khí trang bị gồm các NL sau: + NL đảm bảo an toàn tính mạng con người là NL rất quan trọng luôn được giảng viên và SV quan tâm hàng đầu. Ví dụ: Súng AK được sử dụng trong quá trình học tập là súng thật, dù không có đạn nhưng vẫn có khả năng sát thương cao. Vì vậy, khi hướng dẫn SV học tập nội dung này giảng viên thường xuyên nhắc nhở, cảnh báo, cấm các em sử dụng súng để đùa nghịch hay chĩa súng vào người khác để bóp cò, chỉ được tháo lắp hay sử dụng súng khi có lệnh của người dạy, khi bắn đạn thật phải chấp hành những quy định bảo đảm an toàn. Theo đó, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho mọi người trong học tập và rèn luyện. + NL bảo quản vũ khí trang bị: Trước, trong và sau khi học tập, giảng viên luôn chú trọng đến việc hình thành và phát triển NL này cho người học. Giảng viên cần hướng dẫn, đôn đốc, nhắc nhở SV không được tự ý mượn súng, khi mượn phải có giảng viên phụ trách kiểm tra, giám sát; phải khám súng ngay khi mượn súng. Giảng viên không dùng đạn thật để thực hiện động tác mẫu, không để đạn thật lẫn vào đạn tập, khi bắn đạn thật xong phải lau chùi súng đúng chế độ. Trong giờ học, giảng viên yêu cầu SV phải để súng ở nơi khô ráo, không làm rơi súng đạn, không dùng súng làm gậy chống. Sau mỗi buổi tập, SV phải phân công nhau lau sạch súng, thấy súng đạn có vấn đề phát sinh cần báo ngay cho giảng viên và giao trả súng về đúng nơi quy định. NL này giúp cho SV có ý thức, trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản vũ khí trang bị, qua đó đảm bảo an toàn và chất lượng của vũ khí học tập. Hệ thống các NL quân sự cần hình thành và phát triển ở SV Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh được tác giả đưa ra dưới hình thức sơ đồ hóa như ở sơ đồ 1. 2.3. Xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá năng lực của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG NL giúp giảng viên có cơ sở khoa học để xác định phương pháp ĐG và xây dựng công cụ ĐG chính xác, khoa học; giúp SV có định hướng rõ ràng trong quá trình học tập; cung cấp các yêu cầu để SV xác định các mục tiêu học tập cũng như tự xây dựng kế hoạch học tập cho bản thân. Trên cơ sở khung NL của SV và giới hạn nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xây dựng những tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG NL của SV Trung tâm GDQP&AN như sau: Sơ đồ 1. Hệ thống NL quân sự cần hình thành cho SV Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh Năng lực đảm bảo an toàn về vũ khí trang bị VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175 173 Tiêu chuẩn 1: NL chung Các tiêu chí của tiêu chuẩn 1 Minh chứng và mức độ thực hiện Điểm NL tư duy phân tích M1: SV chưa có kiến cơ bản về quốc phòng an ninh, chưa chỉ ra được mối quan hệ giữa các nội dung trên để rút ra kết luận. 0 - 4 M2: SV bước đầu có kiến thức về quốc phòng - an ninh; biết phân chia những nội dung cơ bản về quốc phòng, an ninh thành công tác chính trị và quân sự, chỉ ra được mối quan hệ giữa những hai nội dung trên để rút ra kết luận. 5 - 6 M3: SV có hiểu biết về kiến thức quốc phòng - an ninh; biết phân chia những bộ phận cấu thành của nội dung giáo dục quốc phòng - an ninh. Công tác chính trị bao gồm đường lối chính trị của Đảng và công tác quốc phòng an ninh; quân sự chung bao gồm kĩ thuật và chiến thuật chiến đấu bộ binh, chỉ ra được mối quan hệ giữa những các nội dung trên để rút ra kết luận. 7 - 8 M4: SV biết có hiểu biết sâu sắc về kiến thức giáo dục quốc phòng - an ninh, chỉ ra được mối quan hệ giữa công tác chính trị và quân sự chung, giữa đường lối cách mạng của Đảng với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, giữa kĩ thuật và chiến thuật chiến đấu bộ binh. Qua đó, SV rút ra kết luận cần thiết. 9 - 10 NL tư duy tổng hợp M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác chính trị và quân sự chung và chưa biết hợp nhất những nội dung trên thành một chỉnh thể. 0 - 4 M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác chính trị và quân sự chung trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Biết hợp nhất những vấn đề rời rạc như: đường lối chính trị của Đảng, công tác quốc phòng an ninh; kĩ thuật, chiến thuật chiến đấu bộ binh thành các chỉnh thể. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác chính trị và quân sự chung trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Biết hợp nhất những vấn đề rời rạc như: đường lối chính trị của Đảng, công tác quốc phòng an ninh; kĩ thuật, chiến thuật chiến đấu bộ binh thành một chỉnh thể mới. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV phát hiện ra mối quan hệ giữa công tác chính trị và quân sự chung trong công tác giáo dục quốc phòng và an ninh. Biết hợp nhất những vấn đề rời rạc như: đường lối chính trị của Đảng, công tác quốc phòng an ninh; kĩ thuật, chiến thuật chiến đấu bộ binh và hợp nhất hay thống lại với nhau thành một chỉnh thể (mô hình hoặc cấu trúc) mới. 9 - 10 NL tư duy phê phán M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết phân tích, ĐG một vấn đề hay hiện tượng trong công tác quốc phòng - an ninh, chưa biết cách làm rõ bản chất và chưa đưa ra được ý kiến của cá nhân về vấn đề hay hiện tượng đó. 0 - 4 M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết phân tích, ĐG một vấn đề hoặc hiện tượng trong công tác quốc phòng - an ninh, biết cách làm rõ bản chất và đưa ra được ý kiến của cá nhân mình về vấn đề hoặc hiện tượng đó. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV biết phân tích, ĐG một vấn đề hay hiện tượng trong công tác quốc phòng - an ninh, biết cách làm rõ bản chất và đưa ra được ý kiến của cá nhân về vấn đề hay hiện tượng đó. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV biết phân tích, ĐG một vấn đề hay hiện tượng trong công tác quốc phòng - an ninh theo những quan điểm hoặc ý kiến khác nhau, đưa ra các lập luận làm sáng tỏ cho những quan điểm hay ý kiến đó nhằm làm rõ bản chất vấn đề, hiện tượng và đưa ra được quan điểm riêng hoặc ý kiến riêng của cá nhân về vấn đề đó. 9 - 10 NL giao tiếp bằng ngôn ngữ M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa xác định được mục đích giao tiếp, dùng ngôn ngữ kém, không biểu đạt được suy nghĩ và ý tưởng của bản thân mình. 0 - 4 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175 174 M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã tích cực hơn trong quá trình giao tiếp, có kĩ năng sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp và học tập. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ tương đối rõ ràng, khúc chiết, khoa học trong học tập và giao tiếp. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV diễn đạt ý tưởng của bản thân một cách tự tin, có biểu cảm thích hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ rất rõ ràng, khúc chiết và khoa học. 9 - 10 NL thu thập và xử lí thông tin M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách thu thập và xử lí những thông tin liên quan đến những vấn đề diễn ra trong quá trình học tập. 0 - 4 M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết cách chọn lọc cũng như xử lí những thông tin thu được có liên quan đến quá trình học tập. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã biết cách phân chia, chọn lọc và xử lí những thông tin thu thập được có liên quan đến quá trình học tập một cách tương đối hợp lí và hiệu quả. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã phân chia, chọn lọc và xử lí những thông tin thu thập được có liên quan đến quá trình học tập hiệu quả, hợp lí và khoa học. 9 - 10 NL hợp tác, làm việc nhóm M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách hợp tác với thầy cô, bạn bè trong khi làm việc nhóm hoặc tiến hành các nhiệm vụ học tập. 0 - 4 M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết hợp tác với thầy cô, bạn bè trong quá trình làm việc nhóm hoặc thực hiện những nhiệm vụ học tập. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV hợp tác tương đối hiệu quả với thầy cô, bạn bè trong quá trình làm việc nhóm hoặc giải quyết những nhiệm vụ học tập. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV có tinh thần hợp tác hiệu quả với thầy cô, bạn bè và có thái độ tích cực trong khi làm việc nhóm hoặc giải quyết các nhiệm vụ học tập. 9 - 10 NL tự học M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa xác định được nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chưa có kế hoạch tự học cho bản thân. 0 - 4 M2: Có bằng chứng SV bước đầu đã xác định được nhiệm vụ học tập tự giác, lập kế hoạch tự học cho cá nhân mình. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã lập được kế hoạch tự học, xây dựng những phương pháp tự học cho bản thân. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã lập kế hoạch tự học, sử dụng có hiệu quả những phương pháp tổ chức tự học và tự kiểm tra ĐG cho bản thân mình. 9 - 10 Tiêu chuẩn 2: NL quân sự Các tiêu chí của tiêu chuẩn 2 Minh chứng và mức độ thực hiện Điểm Nhóm NL sử dụng súng M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách ngắm trúng, ngắm chụm, chưa biết cách tháo lắp súng AK và chưa biết bắn đạn thật. 0 - 4 M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết cách xác định đường ngắm bắn, bước đầu biết cấu tạo và các bộ phận của súng, tập làm quen với súng AK. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã xác định được đường ngắm bắn, độ trúng, độ chụm và tháo lắp được súng AK. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã xác định được chính xác đường ngắm của mình khi ngắm bắn, biết độ trúng và chụm hay điểm ngắm sang phải, sang trái, cao, thấp; nắm vững cấu tạo súng và tháo lắp súng AK thuần thục, nhanh chóng, chính xác; bắn được đạn thật tại trường bắn. 9 - 10 Nhóm NL đảm bảo an M1: Có bằng chứng khẳng định SV chưa biết cách bảo đảm an toàn cho mình và bạn học; chưa nắm được các yêu cầu về bảo quản vũ khí trang bị trước, trong và sau khi học tập. 0 - 4 VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 170-175 175 toàn về người và vũ khí trang bị M2: Có bằng chứng khẳng định SV bước đầu đã biết cách bảo đảm an toàn cho mình và bạn học trong khi học tập và rèn luyện; bước đầu biết cách bảo quản vũ khí trang bị. 5 - 6 M3: Có bằng chứng khẳng định SV đã biết cách đảm bảo an toàn cho bản thân và bạn học; biết cách bảo quản vũ khí trang bị theo đúng quy định. 7 - 8 M4: Có bằng chứng khẳng định SV đã đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và trang thiết bị trước, trong và sau quá trình học tập và rèn luyện. 9 - 10 2.4. Phương pháp, công cụ và hình thức đánh giá năng lực của sinh viên ở Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh ĐG NL đề cao các phương pháp có khả năng giúp người học thể hiện các hành động, việc làm thật của họ nhằm tạo ra các sản phẩm hoặc quá trình hành động có thể quan sát trực tiếp như: làm việc nhóm, thuyết trình, bài tiểu luận... hơn là các phương pháp chỉ đòi hỏi người học trình bày bài làm trên giấy và dừng lại ở ĐG lĩnh vực nhận thức của họ. Do vậy, trong các phương pháp kiểm tra thực hành có thế mạnh hơn cả trong việc ĐG NL của SV. Chính vì thế, phương pháp kiểm tra vấn đáp kết hợp với kiểm tra thực hành (thực hành kĩ thuật hoặc thực hành bắn đạn thật) có ưu thế để ĐG NL của SV ở Trung tâm GDQP&AN. Bởi vì xem ĐG như là hoạt động học tập nên tự ĐG và ĐG đồng đẳng được dùng như là các phương pháp chủ đạo trong ĐG NL. Đó là các phương pháp ĐG liên quan đến quá trình học tập của người học, trong đó họ không chỉ tự ĐG và ĐG lẫn nhau mà còn có cơ hội tham gia vào quá trình xác định các tiêu chí ĐG. Để ĐG NL của SV tại ở trung tâm GDQP&AN, giảng viên cần sử dụng các công cụ ĐG sau: - Công cụ thu thập thông tin về NL của SV: là các bài tập, nhiệm vụ, việc làm, bài kiểm tra, bài thi mà giảng viên đề ra để người học vận dụng các kiến thức, kĩ năng của môn học vào giải quyết, thông qua đó, NL của họ được thể hiện, trong đó bài tập thực hành là công cụ phổ biến và hiệu quả hơn cả. - Công cụ chấm điểm là những công cụ có thể dùng để chấm điểm trong ĐG NL gồm: bảng kiểm tra, thang ĐG và rubric. Cả ba công cụ này đều liên quan đến những tiêu chí ĐG NL. ĐG NL rất quan tâm đến hình thức ĐG thường xuyên, kết hợp ĐG thường xuyên với ĐG định kì và ĐG tổng kết, gắn liền với quá trình học tập của người học, coi ĐG như là một hoạt động học tập. Do đó, ĐG NL cần phối hợp giữa ĐG với dạy học, kết hợp giữa kiểm tra thường xuyên và thi kết thúc từng môn học. 3. Kết luận ĐG NL là một quan điểm ĐG phổ biến trên thế giới do những ưu việt của nó là chú trọng đến việc phát triển các NL thực của người học, tạo điều kiện cho họ thâm nhập vào thực tiễn, gắn học đi đôi với hành. Tại Trung tâm GDQP&AN, việc hình thành cho SV các NL về quân sự và chiến thuật nói riêng, kiến thức quốc phòng - an ninh nói chung được thực hiện ở tất cả các môn học và trong các hoạt động rèn luyện quân sự vì vậy ĐG NL của SV cần sử dụng phương pháp, công cụ và hình thức phù hợp và vận dụng hợp lí vào từng môn học. Để ĐG NL của SV tại Trung tâm GDQP&AN đảm bảo độ tin cậy và giá trị, giảng viên cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là những kiến thức về đổi mới ĐG và ĐG NL để vận dụng linh hoạt vào hoạt động dạy học và ĐG của bản thân. Nghiên cứu kĩ chương trình, mục tiêu môn học mình phụ trách để thiết kế những tiêu chuẩn, tiêu chí ĐG NL cho phù hợp. Tài liệu tham khảo [1] Chính phủ (2007). Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10/7/2007 về Giáo dục quốc phòng - an ninh. [2] Bộ GD-ĐT (2017). Thông tư số 03/2017/TT- BGDĐT ngày 13/01/2017 ban hành Chương trình giáo dục Quốc phòng và An ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học. [3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [4] Quốc hội (2013). Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh. Luật số 30/2013/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kì họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2013. [5] Trần Thị Tuyết Oanh (2007). Đánh giá và đo lường kết quả học tập. NXB Đại học Sư phạm. [6] Lâm Quang Thiệp (2012). Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà trường. NXB Đại học Sư phạm. [7] Nguyễn Thị Thanh Trà (2016). Đánh giá kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên Đại học Sư phạm theo tiếp cận năng lực. Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
File đính kèm:
- danh_gia_nang_luc_cua_sinh_vien_tai_trung_tam_giao_duc_quoc.pdf