Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho toàn bộ đất sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương được thực hiện theo hướng dẫn của FAO trên diện tích 78.606,21 ha. Các loại cây trồng/nhóm cây trồng chính được lựa chọn đánh giá gồm: lúa, ngô, bắp cải/su hào, dưa lê/dưa chuột, hành/tỏi củ, cà rốt, củ đậu, lạc, nhãn/vải, ổi, cây ăn quả có múi và cây na. Trên cơ sở điều kiện tự nhiên của tỉnh và yêu cầu sử dụng đất của cây trồng được lựa chọn đã xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đất và đã xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai (ĐVĐĐ) gồm 58 ĐVĐĐ. Kết quả đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho các loại cây trồng/nhóm cây trồng chính cho thấy: Các loại cây hằng năm như lúa, ngô có diện tích thích hợp cao ở hầu hết các huyện; các loại cây rau màu có tiềm năng phát triển ở các huyện có địa hình bằng phẳng, đảm bảo điều kiện nước tưới; các loại cây ăn quả có tiềm năng phát triển mạnh ở các huyện: Thanh Hà, Tứ Kỳ, Ninh Giang, thành phố Chí Linh. Đã xây dựng được bản đồ phân hạng mức độ thích hợp đất đai tỉnh Hải Dương tỷ lệ 1/50.000 với 54 kiểu thích hợp đất đai, đây là cơ sở khoa học để quy hoạch sử dụng đất và định hướng phát triển các loại cây trồng phù hợp ở tỉnh Hải Dương

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 1

Trang 1

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 2

Trang 2

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 3

Trang 3

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 4

Trang 4

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 5

Trang 5

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 6

Trang 6

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 7

Trang 7

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 2100
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương

Đánh giá khả năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính ở tỉnh Hải Dương
ừ một số diện tích ở vùng 
đồi núi của thành phố Chí Linh). Đất có độ bão hòa 
bazơ ở mức trung bình đến cao; một số diện tích có 
hàm lượng tổng số muối tan trong đất ở mức trung 
bình và lưu huỳnh tổng số ở mức cao do bị nhiễm 
mặn, nhiễm phèn. 
3.3. Xác định yêu cầu sử dụng đất của các loại 
cây trồng/nhóm cây trồng 
Yêu cầu sử dụng đất là những đòi hỏi về đặc 
điểm và tính chất đất đai đảm bảo cho mỗi loại cây 
trồng/nhóm cây trồng được lựa chọn đánh giá phát 
triển bền vững. Mỗi loại cây trồng/nhóm cây trồng 
có những yêu cầu cơ bản khác nhau và các mức yêu 
cầu khác nhau từ cao đến thấp (Lương Đức Toàn, 
Nguyễn Văn Đạo, Trần Thị Minh Thu, Trần Minh 
Tiến, 2015), vì vậy phải xác định cụ thể riêng cho 
từng cây trồng nhằm phân bổ phạm vi thích hợp ở 
các mức độ khác nhau trong vùng nghiên cứu. Qua 
kết quả điều tra hiện trạng sử dụng đất kết hợp với 
định hướng phát triển nông nghiệp của tỉnh Hải 
Dương đã lựa chọn 12 loại cây trồng chính để đánh 
giá khả năng thích hợp đất đai (Bảng 3). 
Dựa vào đặc điểm sinh lý, yêu cầu sinh thái của 
cây trồng và điều kiện đất đai của tỉnh Hải Dương, đã 
xác định yêu cầu sử dụng đất của từng loại cây 
trồng/nhóm cây trồng với từng chỉ tiêu đánh giá (13 
yếu tố đơn tính). 
Bảng 3. Các loại cây trồng được lựa chọn trong đánh 
giá đất đai 
TT Loại cây trồng Ký hiệu 
I Nhóm cây lương thực 
1 Lúa nước Lu 
2 Ngô Ng 
II Nhóm cây rau màu 
3 Bắp cải, su hào Cb 
4 Dưa lê, dưa chuột Dh 
5 Hành, tỏi củ Ha/To 
6 Cà rốt Cr 
7 Củ đậu Cđ 
III Nhóm cây CNNN 
8 Lạc La 
IV Nhóm cây ăn quả 
9 Nhãn, vải Nh 
10 Ổi Oi 
11 Cây có múi (Cam/quýt, bưởi) Ca 
12 Na Na 
3.4. Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai 
Trên cơ sở so sánh điều kiện đất đai với yêu cầu 
sử dụng đất của 12 cây trồng/nhóm cây trồng đã xác 
định được mức độ thích hợp cho từng ĐVĐĐ của 
tỉnh Hải Dương. Kết quả đánh giá mức độ thích hợp 
như sau: 
- Cây lúa: Có 46.634,39 ha thích hợp cao (S1) đối 
với cây lúa, tập trung ở nhiều huyện: Cẩm Giàng, 
Ninh Giang, Thanh Hà, Gia Lộc, Kim Thành; mức 
thích hợp trung bình (S2) có 28.269,45 ha. Diện tích 
các mức thích hợp này phân bố trên các loại đất phù 
sa glây, phù sa chua, phù sa ít chua trên các dạng địa 
hình vàn, vàn thấp, có điều kiện tưới tiêu chủ động. 
Toàn tỉnh có 3.423,00 ha được đánh giá ở mức kém 
thích hợp (S3) với cây lúa do có những yếu tố hạn 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 50 
chế về địa hình, thành phần cơ giới đất, một số bị 
nhiễm mặn hoặc nhiễm phèn. Có 279,37 ha được xác 
định là không thích hợp (N) với cây lúa, tập trung ở 
thành phố Chí Linh do có hạn chế về độ dốc, một số 
diện tích có nhiều đá lẫn không phù hợp cho sự phát 
triển của cây lúa. 
- Cây ngô: Toàn tỉnh có 11.399,55 ha thích hợp 
cao (S1) với cây ngô ở các loại đất phù sa ít chua cơ 
giới nhẹ và phù sa ít chua cơ giới trung bình phân bố 
trên các dạng địa hình vàn cao, vàn và tập trung 
nhiều ở các huyện: Thanh Hà, Bình Giang, Cẩm 
Giàng. Có 55.714,58 ha được đánh giá là thích hợp 
trung bình (S2) với cây ngô, trong đó tập trung chủ 
yếu ở các huyện: Thanh Hà, Gia Lộc, Nam Sách, Tứ 
Kỳ và TP. Chí Linh. Diện tích thích hợp cao và trung 
bình với cây ngô phần lớn có điều kiện tưới tiêu chủ 
động, đất có độ phì trung bình đến cao. Mức kém 
thích hợp (S3) với ngô có 9.047,96 ha do có những 
hạn chế về loại đất và điều kiện tiêu thoát nước. Toàn 
tỉnh có 2.444,12 ha được đánh giá là không thích hợp 
(N) với cây ngô do có nhiều yếu tố hạn chế lớn 
không thể khắc phục được về địa hình, điều kiện tưới 
tiêu nước, mức độ glây và thành phần cơ giới của đất. 
- Cây lạc: Có 2.403,77 ha được đánh giá là thích 
hợp cao (S1) đối với cây lạc, phân bố trên các loại đất 
phù sa ít chua cơ giới nhẹ ở các dạng địa hình vàn, 
vàn cao. Các đơn vị đất này có độ phì cao, điều kiện 
tưới và tiêu thoát nước tốt. Diện tích có mức thích 
hợp trung bình (S2) là 38.178,59 ha, phân bố ở tất cả 
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Do có một số 
yếu tố hạn chế về loại đất, mức độ glây nên mức kém 
thích hợp (S3) chiếm diện tích khá lớn với 33,560,23 
ha. Toàn tỉnh có 4.463,62 ha không thích hợp (N) với 
cây lạc do đất bị glây, đất bị nhiễm mặn và tiêu thoát 
nước kém. 
- Cây hành, tỏi: Kết quả đánh giá khả năng thích 
hợp đất đai đối với cây hành/tỏi củ cho thấy: Toàn 
tỉnh có 6.502,52 ha đất thích hợp cao (S1) với cây 
hành/tỏi, tập trung nhiều ở các huyện: Nam Sách, 
Kim Thành và TP. Chí Linh, thị xã Kinh Môn. Mức 
thích hợp trung bình (S2) chiếm diện tích lớn nhất 
với 39.739,69 ha và được phân bố ở hầu hết các 
huyện, thị xã trong tỉnh. Mức kém thích hợp (S3) có 
29.64180 ha; những diện tích này thường phân bố ở 
những nơi có địa hình thấp trũng, khả năng tiêu 
thoát nước kém, pH thấp, bị nhiễm mặn, phèn, hàm 
lượng OC thấp. Có 2.722,20 ha được xác định là 
không thích hợp với cây hành, tỏi do có hạn chế về 
loại đất, khả năng tiêu thoát nước kém, địa hình thấp 
trũng hoặc quá dốc ảnh hưởng đến sự phát triển của 
cây hành/tỏi. 
- Cây cà rốt: Hải Dương là tỉnh có điều kiện khí 
hậu, thổ nhưỡng phù hợp với cây cà rốt, hơn nữa ở 
một số vùng người nông dân đã có kinh nghiệm 
trong sản xuất cà rốt. Kết quả đánh giá cho thấy toàn 
tỉnh có 3.770,13 ha thích hợp cao (S1) và 28.401,51 ha 
thích hợp trung bình (S2) với cây cà rốt, tập trung 
nhiều ở các huyện: Gia Lộc, Cẩm Giàng, Thanh Hà. 
Toàn tỉnh có 2.850,16 ha được đánh giá là không 
thích hợp (N) với cây cà rốt do có những hạn chế về 
điều kiện tiêu thoát nước và địa hình. 
- Cây bắp cải, su hào: Kết quả đánh giá cho thấy 
có 4.915,12 ha thích hợp cao (S1) đối với cây bắp cải, 
su hào trên các dạng địa hình vàn, vàn cao, tập trung 
nhiều trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, pha cát và 
hoàn toàn chủ động được tưới tiêu nước. Mức thích 
hợp trung bình (S2) với bắp cải, su hào chiếm diện 
tích nhiều nhất với 41.515,92 ha và phân bố ở tất cả 
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Toàn tỉnh có 
31.367,22 ha được đánh giá là kém thích hợp (S3) và 
không thích hợp (N) với cây bắp cải, su hào do có 
những hạn chế về loại đất, thành phần cơ giới, đất 
chua hoặc do địa hình thấp trũng hay quá dốc. 
- Cây củ đậu: Hiện nay, cây củ đậu được trồng 
nhiều ở các xã Cẩm La, Đồng Gia, Kim Tân, Bình 
Dân của huyện Kim Thành, đây là cây trồng truyền 
thống mang lại nguồn thu nhập chính cho người dân 
của huyện Kim Thành. Kết quả đánh giá cho thấy 
tỉnh Hải Dương có 43.401,02 ha thích hợp cao và 
trung bình với cây củ đậu, trong đó có 3.439,24 ha 
thích cao (S1) tập trung nhiều ở các huyện: Thanh 
Hà, Kim Thành, Kinh Môn; mức thích hợp trung 
bình (S2) là 39.961,78 ha. Có 31.135,23 ha được đánh 
giá là kém thích hợp (S3) do có những khó khăn về 
điều kiện tiêu thoát nước, địa hình thấp trũng hoặc 
quá dốc. 
- Cây dưa lê, dưa chuột: Kết quả đánh giá thích 
hợp đất đai cho thấy tỉnh Hải Dương có diện tích đất 
thích hợp cao (S1) với cây dưa chuột, dưa lê với 
5.317,18 ha; mức thích hợp trung bình (S2) có 
37.640,85 ha, phân bố trên các loại đất phù sa có địa 
hình vàn, vàn cao, khả năng tiêu thoát tốt. Toàn tỉnh 
có 807,95 ha được đánh giá là không thích hợp (N) 
với các loại dưa này do có hạn chế về loại đất, địa 
hình thấp trũng, tiêu thoát kém hoặc độ phì thấp. 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 51 
- Cây nhãn, vải: Diện tích thích hợp ở mức cao 
(S1) là 5.900,54 ha, mức thích hợp trung bình (S2) là 
31.741,74 ha và mức kém thích hợp (S3) là 34.804,71 
ha. Địa phương có nhiều diện tích thích hợp cao với 
cây vải là Thanh Hà, thành phố Chí Linh, Tứ Kỳ, Gia 
Lộc, thị xã Kinh Môn. Những diện tích này thường 
phân bố trên đất phù sa chua, phù sa ít chua, đất xám 
điển hình trên các dạng địa hình khác nhau từ vàn 
đến cao, pHH2O thích hợp từ 5,0 - 6,5. Có 6.159,22 ha 
được xác định là không thích hợp (N) với cây nhãn, 
vải do có những hạn chế về loại đất và chế độ tiêu 
thoát nước kém ảnh hưởng đến quá trình phát triển 
của cây. 
Hình 1. Bản đồ phân hạng mức độ thích hợp đất 
đai tỉnh Hải Dương 
- Cây ổi: Tỉnh Hải Dương có 3.563,39 ha được 
đánh giá là thích hợp ở mức cao (S1) với cây ổi; có 
42.325,66 ha thích hợp với cây ổi ở mức trung bình 
(S2), trong đó phân bố nhiều ở các huyện: Thanh Hà, 
thành phố Chí Linh, Gia Lộc, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng. 
Toàn tỉnh có 5.635,73 ha không thích hợp với cây ổi 
do bị hạn chế về loại đất, địa hình, mức độ đá lẫn 
trong đất. 
- Cây ăn quả có múi (cam, quýt, bưởi): Các loại 
đất phù sa ở Hải Dương khá thích hợp với cây ăn quả 
có múi như cam, quýt, bưởi. Toàn tỉnh có tổng số 
6.005,85 ha được đánh giá là thích hợp cao (S1) và 
34.818,67 ha thích hợp trung bình (S2) với các loại 
cây này. Tuy nhiên, một số diện tích không chủ động 
được tưới tiêu hoặc đất bị nhiễm mặn, nhiễm phèn 
hay quá dốc được xác định là không thích hợp (N) 
với cây ăn quả có múi và chiếm diện tích 32.145,96 
ha. 
- Cây na: Có 2.279,12 ha thích hợp cao (S1) với 
cây na, phân bố nhiều nhất ở huyện Thanh Hà, thành 
phố Chí Linh, Tứ Kỳ, Cẩm Giàng; mức thích hợp 
trung bình (S2) có 10.071,76 ha. Hạn chế đối với cây 
trồng này ở Hải Dương là đất bị glây, đất bị nhiễm 
mặn hoặc điều kiện tiêu thoát nước khó khăn và diện 
tích kém thích hợp (S3) là 39.953,10 ha. 
Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai của 
từng loại cây trồng/nhóm cây trồng có sự khác nhau 
rõ rệt. Tổng hợp các mức độ thích hợp của 12 cây 
trồng nêu trên được 54 kiểu thích hợp và tiến hành 
xây dựng được bản đồ phân hạng mức độ thích hợp 
đất đai vùng sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải Dương tỷ 
lệ 1/50.000 (Hình 1). 
4. KẾT LUẬN 
Kết quả đánh giá mức độ thích hợp đất đai trên 
diện tích 78.606,21 ha đất sản xuất nông nghiệp của 
tỉnh Hải Dương cho thấy: 
Về chất lượng đất: Đã xác định được 58 ĐVĐĐ 
trên cơ sở phân cấp, xây dựng và tổng hợp 13 yếu tố 
bản đồ đơn tính có ảnh hưởng đến điều kiện sinh 
trưởng, phát triển của cây trồng. Phần lớn các đơn vị 
đất đai phân bố trên dạng địa hình vàn thấp, vàn, vàn 
cao; trừ một số địa phương có địa hình cao và hơi dốc 
do đồi núi xen kẽ đồng bằng như Chí Linh và một 
phần Kinh Môn. ĐVĐĐ có diện tích nhỏ nhất là 
10,40 ha, ĐVĐĐ có diện tích lớn nhất là 17.968,42 ha. 
Phần lớn đất sản xuất nông nghiệp có điều kiện tưới 
tiêu chủ động, các tính chất khá phù hợp với yêu cầu 
của đất trồng trọt. Các đơn vị đất đai này được thể 
hiện trên bản đồ đơn vị đất đai vùng sản xuất nông 
nghiệp tỷ lệ 1/50.000, là căn cứ cho việc đánh giá 
thích hợp đất đai. 
Đánh giá mức độ thích hợp cho 12 loại cây 
trồng/nhóm cây trồng cho thấy: Các loại cây hằng 
năm như lúa, ngô có tổng diện tích thích hợp khá 
cao. Một số địa phương có thể phát triển vùng lúa 
chuyên canh, lúa chất lượng cao như Bình Giang, 
Cẩm Giàng, Thanh Miện, Kinh Môn, Kim Thành, Tứ 
Kỳ. Cây ngô có nhiều tiềm năng phát triển và mở 
rộng trên vùng đất bãi ở các huyện Nam Sách, Cẩm 
Giàng, Thanh Miện, Chí Linh, Tứ Kỳ, Ninh Giang. 
Cây lạc thích hợp nhiều ở Chí Linh, Kinh Môn, Nam 
Sách. Cà rốt thích hợp cao ở các huyện Ninh Giang, 
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 11/2020 52 
Cẩm Giàng, Nam Sách, Kinh Môn, Tứ Kỳ. Củ đậu 
thích hợp cao ở các huyện Kinh Môn, Nam Sách, 
Kim Thành. Hành, tỏi thích hợp cao ở Kinh Môn, 
Nam Sách, Kim Thành, Thanh Hà, Gia Lộc, Tứ Kỳ, 
Cẩm Giàng. Các loại cây rau màu có tiềm năng phát 
triển mạnh ở hầu hết các huyện có địa hình bằng 
phẳng, có điều kiện tưới, tiêu thoát nước thuận lợi. 
Các loại cây ăn quả có tiềm năng phát triển mạnh ở 
các huyện Thanh Hà, Tứ Kỳ, Ninh Giang, Chí Linh, 
tuy nhiên cần phải có biện pháp sử dụng, cải tạo và 
bổ sung dinh dưỡng đất phù hợp. Kết quả đánh giá 
này được thể hiện trên bản đồ phân hạng mức độ 
thích hợp đất đai vùng sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải 
Dương tỷ lệ 1/50.000 với 54 kiểu sử dụng đất thích 
hợp, là cơ sở khoa học để phân bố sử dụng đất và 
định hướng phát triển các loại cây trồng. 
Đối với những diện tích đất có hạn chế (đất 
nhiễm mặn, nhiễm phèn, đất glây,) cần được lấy 
mẫu phân tích, kiểm tra, đánh giá định kỳ để có biện 
pháp sử dụng và cải tạo phù hợp với yêu cầu của từng 
loại cây trồng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2010). TCVN 
8409: 2010 quy trình đánh giá đất sản xuất nông 
nghiệp phục vụ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, 
Hà Nội. 
2. Cục Thống kê tỉnh Hải Dương (2018). Niên 
giám Thống kê tỉnh Hải Dương. Nhà xuất bản Thống 
kê. 
3. Lương Đức Toàn, Nguyễn Văn Đạo, Trần Thị 
Minh Thu, Trần Minh Tiến (2015). Đánh giá khả 
năng thích hợp đất đai cho một số cây trồng chính 
vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học 
và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 
4. Đào Châu Thu, Nguyễn Khang (1998). Đánh 
giá đất. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 
5. FAO (1976). A Framework for Land 
Evaluation. Soil Bul. No32. Rome. 
6. Sys. C., Van Ranst E., Debaveye J. vaf 
Beernaert F. (1993). Land Evaluation, part III- Crop 
requirements. Agricultural Publication-N07. 
Brussels-Belgium. 
7. https://baotainguyenmoitruong.vn/ 
8.  
EVALUATING LAND SUITABILITY FOR SOME PRINCIPAL CROPS IN HAI DUONG 
PROVINCE 
Tran Thi Minh Thu1, Tran Minh Tien1, Tran Anh Tuan1, 
Vu Thi Hong Hanh1, Do Trong Thang1, Nguyen Bui Mai Lien1 
Mai Thi Ha1, Vi Thi Huyen1 
1Soils and fertilizers Research Institute 
Summary 
The agricultural land suitability evaluation for Hai Duong province was conducted on an area of 78,606.21 
ha based on FAO guidelines. The main crops and group of crops were selected for the study including: rice, 
maize, cabbage/kohlrabi, pear-shaped melon/cucumber, onion/garlic, carrot, jicama, peanut, longan/litchi, 
guava, citrus and custard-apple. Based on the characteristics of natural and ecological condition of Hai 
Duong province and the land-use requirements of the selected crops, the assessment parameters were 
identified to evaluate the suitability levels for selected crops and compiled into land unit map (LUM) with 58 
land map units (LMU). The obtained results indicate that the most of agricultural land areas is highly 
suitable for annual crops (rice, maize) cultivation. The vegetables are potentially cultivated in the areas with 
flat topographic and good irrigation system. The Thanh Ha, Tu Ky, Ninh Giang districts and Chi Linh city 
have great potential in planting and expanding the area of fruit trees. The land suitability map (LSM) of Hai 
Duong was built at scale 1/50,000 with 54 land suitability types (LST). The results of land suitability 
evaluation for the selected annual crops in this study can be scientific basis for agricultural land use 
planning and orientation of suitable crops for cultivation in Hai Duong province. 
Keywords: Hai Duong province, land suitability, agricultural production, main crops. 
Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền 
Ngày nhận bài: 4/9/2020 
Ngày thông qua phản biện: 5/10/2020 
Ngày duyệt đăng: 12/10/2020 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_kha_nang_thich_hop_dat_dai_cho_mot_so_cay_trong_chi.pdf