Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học

Hiện nay, không phải tất cả các trường đại học ở Việt Nam dạy kế toán đều có ph toán ảo cho sinh viên thực hành. Việc xây dựng một ph được bổ sung và củng cố các kiến thức lý thuyết, tăng cường khả năng vận dụng thực tiễn, hình thành các kỹ năng nghề nghiệp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các doanh òng kế toán ảo sẽ giúp sinh viên òng kế nghiệp khi ra trường. Tuy nhiên, việc xây dựng mô hình thực hành kế toán như thế nào cũng như làm sao để sử dụng có hiệu quả phòng thực hành kế toán là những vấn đề hàng đầu đặt ra đối với các trường Đại học, cao đẳng đang và sẽ triển khai mô hình này. Bài viết sẽ khái quát các mô hình phòng kế toán ảo hiện nay tại một số trường đại học và nêu một số thành tựu cũng như khó khăn khi áp dụng các mô hình này

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 1

Trang 1

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 2

Trang 2

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 3

Trang 3

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 4

Trang 4

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 5

Trang 5

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 6

Trang 6

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 7

Trang 7

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 8

Trang 8

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 9

Trang 9

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 22180
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học

Đánh giá các mô hình phòng kế toán ảo trong các trường đại học
ng phòng kế toán ảo được chia làm 
4 khu vực tương ứng với 4 nhóm sinh viên thực 
hành, trong đó, 3/4 khu vực là khu vực công ty ảo 
- hoạt động trong 3 loại hình doanh nghiệp (gồm 
công ty thương mại, công ty xây lắp, công ty sản 
xuất), 1/4 khu vực là quầy giao dịch (gồm 4 quầy là: 
điện, nước, điện thoại, ngân hàng). 
Mỗi nhóm làm việc trong khu vực công ty ảo 
có 6 sinh viên, được sắp xếp 6 bộ bàn ghế làm 
việc, 6 máy tính, 1 bộ bàn ghế họp (loại 1 bàn và 
10 ghế). Mỗi công ty gồm 1 kế toán trưởng và 5 kế 
toán viên. 
1 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN46 Số 141 - tháng 7/2019
Nhóm làm việc trong khu vực quầy giao dịch có 
thể có từ 6 đến 10 sinh viên, được phân chia vào vị 
trí của 4 quầy giao dịch. 
- Tài liệu thực hành
Bộ chứng từ thực hành phản ánh các giao dịch 
qua lại giữa 3 công ty và quầy giao dịch. Mỗi công 
ty sử dụng một bộ chứng từ thật của doanh nghiệp 
đó trong thời gian 3 tháng (1 quý), có tổng khoảng 
100 nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tiến hành giao 
dịch. Chứng từ được sắp xếp theo trình tự thời 
gian. Ghi nhận và xử lý phát sinh trên phần mềm 
hỗ trợ: phần mềm kế toán, phần mềm thuế, Excel. 
Giảng viên chịu trách nhiệm biên soạn và thiết kế 
03 bài giảng (giáo trình, slide) và toàn bộ chứng từ, 
sổ sách dùng để thực hành.
Nhận xét: 
Mô hình của Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào 
Cai là mô hình tương đối hiệu quả và có nhiều ưu 
điểm hơn so với các mô hình kể trên: Thứ nhất, 
tổ chức lớp học thành các công ty khác nhau giao 
dịch với nhau. Điều này vừa giúp sinh viên hiểu rõ 
bản chất về mối liên hệ, nguồn gốc của giao dịch 
mà còn đa dạng các hình thức giao dịch nên sinh 
viên dễ dàng hình dung được một cách logic và đầy 
đủ các hoạt động kế toán của doanh nghiệp. Đồng 
thời, rèn luyện được khả năng xử lý các tình huống 
phát sinh. Thứ hai, chứng từ được sắp xếp theo 
trình tự thời gian. Điều này là đặc biệt quan trọng 
bởi những thứ tự thời gian của những chứng từ 
liên quan trực tiếp đến tính hợp lệ của chứng từ đó, 
liên quan đến thời điểm ghi nhận nghiệp vụ, cũng 
để dễ dàng kiểm chứng sự đầy đủ của chứng từ 
cho nghiệp vụ kinh tế. Ví dụ, đối với những doanh 
nghiệp xây lắp, việc ghi nhận doanh thu chưa thực 
hiện hay chi phí vốn hóa là khá khó và quan trọng. 
Thứ ba, tư tưởng giáo dục kế toán của trường là 
khá tiến bộ, trường yêu cầu số tiết giảng lý thuyết 
chiếm 30%, thực hành chiếm 70%, tức là đề cao vai 
trò của thực hành kế toán.
Tuy nhiên, mô hình cũng có một số tồn tại và 
khó khăn nhất định. Thứ nhất, nội dung thực hành 
chủ yếu là thực hành thủ công trên chứng từ, điều 
này làm hạn chế tương đối lớn ứng dụng của công 
nghệ thông tin và các phần mềm kế toán chuyên 
dụng, nhất là trong bối cảnh cuộc cách mạng công 
nghệ 4.0 như hiện nay. Thứ hai, về giáo trình thực 
hành, giáo trình do giảng viên trường tự biên soạn 
để phù hợp với các giao dịch của mô hình. Các 
chứng từ thực hành được giảng viên thiết kế số liệu 
dựa trên bộ chứng từ gốc. Sinh viên sẽ khó có cơ 
hội tiếp cận được chứng từ của công ty trên thực 
tế, những lỗi trong chứng từ có thể xảy ra trong 
giao dịch thực như lỗi chính tả hay lỗi đánh máy, 
so sánh giữa chứng từ hợp lệ, không hợp lệ. Thứ ba, 
chỉ có duy nhất một giảng viên phụ trách lớp cho 
một mô hình có quan hệ tương đối phức tạp như 
trên là chưa đủ. 
2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng 
mô hình
a. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất bao gồm các trang thiết bị phục 
vụ cho mô hình như phòng học, máy tính, máy in, 
tủ, bàn ghế, phần mềm máy tính. Nhìn chung, xây 
dựng phòng kế toán ảo sẽ tốn khá nhiều chi phí. 
Trong bối cảnh hầu hết các trường đại học đang 
thử nghiệm tự chủ tài chính như hiện nay, việc đầu 
tư thêm phòng kế toán ảo là một vấn đề cần xem 
xét kĩ lưỡng. 
Ngoài ra, trang thiết bị cũng cần đảm bảo yêu 
cầu, ví dụ bàn của sinh viên phải đủ lớn cho làm 
việc nhóm, tương tác với giảng viên, làm việc 
với sổ sách chứng từ. Không gian thực hành cần 
được thiết kế chuyên nghiệp để sinh viên hiểu 
được về môi trường làm việc của kế toán trong 
doanh nghiệp.
b. Tài liệu thực hành
Một yếu tố quyết định trong thực hành kế toán 
chính là tài liệu thực hành (chứng từ, sổ sách). Các 
tài liệu này phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố như 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 47Số 141 - tháng 7/2019
tính cập nhật về luật, có ý nghĩa thực tế, đa dạng. 
Rõ ràng là những tài liệu này không phải dễ dàng 
để có được. Doanh nghiệp thường bảo mật về các 
thông tin tài chính của mình, hơn nữa tài liệu thực 
hành lại cần đa dạng nhiều doanh nghiệp để tránh 
yếu tố đặc thù trong một doanh nghiệp cụ thể. Do 
đó, hầu hết mô hình của các trường đại học hiện 
nay đều có liên kết với những doanh nghiệp cung 
cấp phần mềm kế toán như MISA (Trường Cao 
đẳng Cơ điện và Thủy lợi, Đại học Lâm nghiệp, Đại 
học Kinh tế Thành phố HCM), ACman (Viện Đại 
học Mở, Đại học Hải Phòng, Đại học Nguyễn Trãi). 
Các công ty cung ứng phần mềm kế toán này có 
chuyên môn cao về cung cấp giải pháp kế toán, có 
quy trình tiêu chuẩn nhất định và dữ liệu lớn đủ 
để phục vụ các trường đại học. Tất cả các mô hình 
phòng kế toán ảo đều có phần thực hành trên phần 
mềm kế toán. Do đó, việc liên kết với những doanh 
nghiệp cung cấp phần mềm vừa giúp việc xây dựng 
phòng kế toán ảo được dễ dàng hơn, song cũng tiết 
kiệm chi phí. Hơn nữa, những mô hình này đã đạt 
được những kết quả tích cực từ thực nghiệm. Tuy 
nhiên, việc làm này cũng tạo ra bất lợi như sinh 
viên hầu như chỉ được làm quen với 1 hoặc 2 phần 
mềm nhất định được giảng dạy trong khóa học, 
trong khi trên thực tế, số phần mềm mà các doanh 
nghiệp sử dụng là tương đối đa dạng, thậm chí là 
phức tạp. 
c. Giảng viên
Giảng viên đóng vai trò quan trọng cho sự thành 
công của mô hình. Giảng viên chịu trách nhiệm lên 
kế hoạch giảng dạy, quyết định và lựa chọn phương 
pháp và hình thức giảng dạy cho từng lớp học. 
Giảng viên phải đảm bảo việc giảng dạy truyền đạt 
được đầy đủ những kiến thức cho sinh viên. Ngoài 
ra, bởi phần lớn các mô hình kể trên được tổ chức 
theo hình thức phân nhóm, do đó không thể tránh 
khỏi tình trạng có những sinh viên nổi bật hơn 
trong nhóm đó, giảng viên cần đảm bảo tất cả sinh 
viên được thực hành ở đầy đủ các nội dung được 
thiết kế. 
Với những mô hình tương tự như của Trường 
Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai, sinh viên được thực 
hành tại nhiều vị trí tương đối khác nhau trong 
doanh nghiệp, điều này đồng nghĩa với việc giảng 
viên cần có kinh nghiệm thực tế trong tất cả các vị 
trí đó thì mới có thể truyền đạt được đầy đủ các 
kiến thức.
d. Khả năng của sinh viên
Kiến thức và kĩ năng của mỗi sinh viên là khác 
nhau, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, như sở 
thích, phong cách học tập, văn hóa (Sugahara và 
Boland, 2010; Donald và Jackling, 2007), trình độ 
nhận thức, lựa chọn nghề nghiệp (Ahmed et. al, 
1997). Các trường đại học tại Việt Nam thường 
tuyển sinh theo hình thức xét duyệt hồ sơ hoặc 
điểm thi đại học, việc này một phần phản ánh trình 
độ đầu vào của sinh viên kế toán. Dựa trên đó, nhà 
trường thiết kế mô hình giảng dạy cho phù hợp với 
khả năng của sinh viên. 
3. Đánh giá các mô hình thực hành kế toán tại 
các trường Đại học Việt Nam
3.1. Kết quả đạt được
Mặc dù mô hình của mỗi trường đều có những 
đặc điểm khác nhau, tuy nhiên mục đích chung 
đều nhằm tạo ra môi trường thực tế cho sinh viên 
học tập để rèn luyện những kĩ năng cần thiết. Đã có 
nhiều nghiên cứu thực nghiệm được thực hiện cho 
thấy hiệu quả tích cực của việc xây dựng mô hình 
phòng kế toán ảo. 
- Về mặt chuyên môn, nghiệp vụ
Thông qua thực hành thủ công: Sinh viên hoàn 
thành khóa học có thể nhận biết, phân biệt được 
mẫu chứng từ, sổ sách; biết cách điền các thông tin 
trên chứng từ sổ sách; ghi sổ kế toán tổng hợp và 
chi tiết; lập báo cáo tài chính và thuế. Thông qua 
thực hành trên phần mềm: Sinh viên nắm được 
cách cài đặt và sử dụng phần mềm, áp dụng phần 
mềm trong ghi nhận nghiệp vụ và lập báo cáo tài 
chính, tổ chức kế toán; nộp báo cáo tài chính (bởi 
đa số các trường có cài đặt phầm mềm kế toán 
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN48 Số 141 - tháng 7/2019
chuyên dụng tích hợp cùng phần mềm Hỗ trợ kê 
khai thuế theo quy định của Tổng cục Thuế).
Trong quá trình thực hành kế toán trên phòng 
kế toán ảo, sinh viên được tiếp cận đến hệ thống 
văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính kế toán 
– thuế để từ đó sinh viên nắm được rõ các quy định 
trong lĩnh vực tài chính kế toán.
- Về mặt hành vi
Nhìn chung, nghiên cứu của các trường đều 
chỉ ra sinh viên có hứng thú hơn trong việc học 
kế toán, khả năng tiếp thu cao hơn. Các sinh viên 
được tham gia khóa thực hành phòng kế toán ảo 
thường hài lòng hơn về trường. Cũng chính vì thế, 
tỷ lệ chuyên cần của sinh viên và kết quả học tập 
được cao hơn.
- Về kĩ năng mềm
Bởi hầu hết các mô hình trong các buổi học 
đều là thực hành theo nhóm, hơn nữa, quá trình 
làm việc nhóm chịu sự giám sát và đánh giá của 
giảng viên, nên sinh viên có cơ hội hoàn thiện kĩ 
năng làm việc nhóm, khả năng giao tiếp, tăng sự 
tương tác trao đổi giữa giảng viên và sinh viên. 
Quá trình thực hành giúp sinh viên có cơ hội tiếp 
xúc với các tình huống thật phát sinh trong doanh 
nghiệp từ đó tăng khả năng tư duy, giải quyết khó 
khăn. Tiếp xúc với môi trường giống như nơi làm 
việc giúp sinh viên có hình dung rõ nét về công 
việc kế toán thực cũng như tự tin hơn khi làm việc 
sau khi tốt nghiệp.
3.2 . Khó khăn và tồn tại
Thứ nhất, phần lớn mô hình chủ yếu dạy lý 
thuyết cơ bản về tin học kế toán và các hoạt động 
của một số phần mềm kế toán để xử lý các hoạt 
động thủ công và thường xuyên của doanh nghiệp 
trong mảng kế toán tài chính như bán hàng, mua 
nguyên vật liệu, lương... Tuy nhiên, trong quá trình 
thông tin kế toán đang phát triển nhanh chóng về 
phạm vi và mức độ phức tạp, các khóa học cần tăng 
cường sự đa dạng về các thí nghiệm mô phỏng như 
kiểm soát nội bộ, quyết định đầu tư và tài chính, 
hoạch định chiến lược, quản trị doanh nghiệp... 
Thứ hai, các khóa học thực hành kế toán tại 
phòng kế toán ảo vẫn đang là một chương trình 
bổ sung nhằm khắc phục tình trạng sinh viên tốt 
nghiệp thiếu kiến thức thực tế hoặc mới chỉ là mô 
hình thử nghiệm, chưa chuẩn hóa thành một môn 
học bắt buộc. Do đó, việc xây dựng phòng thực 
hành kế toán chỉ mang tính giải pháp tạm thời. Các 
khóa học này thường được tổ chức vào năm 3 hoặc 
năm cuối trước khi sinh viên tốt nghiệp hoặc thay 
thế cho thực tập cuối khóa (như Cao đẳng Cộng 
đồng Lào Cai). Có một khoảng trống ngắt quãng 
giữa lý thuyết và thực hành nên có thể xảy ra tình 
trạng sinh viên quên hoặc không hiểu biết sâu sắc 
về nội dung được học.
Thứ ba, phòng kế toán ảo hiện nay tương tự 
phòng tin học kế toán (gồm bàn ghế, máy tính, 
chứng từ sổ sách), chưa mô phỏng giống một môi 
trường làm việc. Khi sinh viên bắt đầu làm việc 
trong thực tế, chắc chắn sẽ sử dụng nhiều thiết bị 
văn phòng khác nhau trong công việc hàng ngày 
như máy in, máy photocopy, máy đóng sách, máy 
hủy tài liệu, máy fax và các vật tư văn phòng khác. 
Cơ hội được vận hành các máy này giúp nâng cao 
chất lượng tổng thể của sinh viên. Tuy nhiên, khó 
khăn là việc đầu tư vào các trang thiết bị này tương 
đối tốn kém nên một số trường thường bỏ qua.
Thứ tư, giảng viên giảng dạy lý thuyết thường 
đảm nhận luôn giảng dạy thực hành. Phần lớn 
giảng viên trẻ thường giảng dạy tại trường đại học 
sau khi tốt nghiệp, mặc dù kiến thức lý thuyết của 
giảng viên là tương đối phong phú nhưng kinh 
nghiệm làm việc thực tế còn thiếu. Hiện nay, số 
giảng viên có thể hướng dẫn sinh viên thực hành 
còn tương đối hạn chế (Oanh, 2015). Ngoài ra, 
thay vì mời diễn giả là những nhân viên kế toán 
xuất sắc đang làm việc trong các công ty chủ yếu 
chia sẻ kinh nghiệm mang tính định hướng chung, 
có thể mời chính diễn giả này đến lớp học để giảng 
dạy trong phòng kế toán ảo hoặc các khóa học thực 
tế khác.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 49Số 141 - tháng 7/2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chau, G., and Chan, T. (2001). Challenges 
Faced by Accountancy Education during 
and beyond the Years of Transition – Some 
Hong Kong Evidence. Journal of Accounting 
Education, 1 19(3), pp.145-162;
2. Liang, X. T., Yang, L. H. (2017). Exploration 
of Accounting Simulation Experiment 
Teaching. International Conference on 
Education and Social Development. 
3(2017), pp.511-514;
3. Zakaria, M., Fauzi, W. N. A. W., Fauzi, 
S. J. 2012. Accounting as a Choice of 
Academic Program. Journal of Business 
Administration Research. 1(1), pp.43-52;
4. Sundem, G. L. & Williams, D. Z. 1992. 
Changes in accounting education: preparing for 
the twenty-first century, Accounting Education: 
An International Journal, 1(1): pp.55- 61;
5. Chen, T. Y. 2006. Accounting Education 
Reforms in the United States: A Case of 
Hong Kong Implementation. Educational 
Research Journal. 1(21), pp. 47-63;
6. Ahmed, K., Alam, K. F., Alam, M. 2010. 
An empirical study of factors affecting 
accounting students’ career choice in New 
Zealand. Journal of Accounting Education. 
6(4), pp. 325-335;
7. Sugahara, S. 2009. The Role of Cultural 
Factors in the Learning Style Preferences of 
Accounting Students: A Comparative Study 
between Japan and Australia. Journal of 
Accounting Education. 19 (3), pp. 235-255;
8. Donald, J., Jackling, B. 2007. Approaches to 
learning accounting: a cross‐cultural study. 
Asian Review of Accounting. 15 (2), pp. 
100-121;
9. Chen, T. Y. 2013. Framework Governing 
the Teaching of Introductory Accounting: 
A Survey of Acceptability at Hong Kong 
Universities. Educational Research Journal. 
27 (1), pp. 51-95;
10. Chen, Y. 2018. Research on the Modularized 
Innovation Teaching Model of University 
Management Accounting Based on the 
Cultivation of Applied Talents. International 
Journal of Intelligent Information and 
Management Science. 4 (7), pp. 103-107;
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, Danh sách 
các cơ sở giáo dục đại học; các trường cao 
đẳng, trung cấp sư phạm đã hoàn thành 
báo cáo tự đánh giá, được kiểm định (dữ 
liệu cập nhật đến ngày 15/5/2018) http://
www.moet.gov.vn/giaoducquocdan/khao-
thi-va-kiem-dinh-chat-luong-giao-duc/
Pages/Default.aspx?ItemID=5445;
12. TS. Phạm Thị Lan Anh, 2018, Nghiên cứu 
đổi mới thực hành kế toán cho sinh viên 
Trường Đại học Giao thông Vận tải, Tạp chí 
Giao thông 
vn/nghien-cuu-doi-moi-thuc-hanh-ke-
toan-cho-sinh-vien-truong-dai-hoc-giao-
thong-van-tai-d53827.html; 
13. Ths. Tạ Thị Oanh. 2015. Mô hình phòng 
thực hành kế toán ảo tại trường cao đẳng 
cộng đồng Lào Cai; 
14. 
toan-dai-hoc-dai-nam-dao-tao-nha-thuc-
hanh-ve-ke-toan-kiem-toan.htm;
15. 
lap-trung-tam-thuc-hanh-tai-chinh-ngan-
hang-va-ke-toan-kiem-toan.htm;
16. 
toan-dai-hoc-dai-nam-dao-tao-nha-thuc-
hanh-ve-ke-toan-kiem-toan.htm.
Ngày nhận bài: 15/05/2019
Ngày duyệt đăng: 05/06/2019

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cac_mo_hinh_phong_ke_toan_ao_trong_cac_truong_dai_h.pdf