Đánh giá ảnh hưởng của sóng chấn động nổ mìn đến các công trình bảo vệ và xác định quy mô vụ nổ hợp lý cho mỏ đá vôi Phong Xuân - Thừa Thiên Huế
Các mỏ khai thác đá vôi hiện nay ở Việt Nam
hầu hết đều áp dụng phương pháp khoan-nổ mìn
để phá vỡ đất đá làm vật liệu xây dựng thông
thường. Đây là một trong những phương pháp
phá vỡ có hiệu quả nhất so với các phương pháp
làm tơi khác. Khi thực hiện vụ nổ mìn thì chỉ có
một phần năng lượng sinh công có ích sinh ra của
chất nổ được sử dụng để phá vỡ đất đá, còn lại sẽ
có một phần rất nhỏ năng lượng sinh ra những
công vô ích như sóng chấn động lan truyền trong
môi trường đất đá, sóng va đập không khí, đá văng
và sinh ra nhiều bụi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu đến
môi trường và sự an toàn của các công trình bảo
vệ xung quanh (Aldas và Ecevitoglu, 2008; Ozer và
nnk., 2008; Saadat và nnk., 2014). Mức độ ảnh
hưởng của những tác động có hại này phụ thuộc
vào nhiều yếu tố tự nhiên - kỹ thuật khác nhau của
từng vụ nổ mìn cụ thể (Đàm Trọng Thắng và nnk.,
2015; Hoang Nguyen, 2018; Elsemain, 2000;
Giraudi và nnk., 2009; Simangunsong và Wahyudi,
2015).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá ảnh hưởng của sóng chấn động nổ mìn đến các công trình bảo vệ và xác định quy mô vụ nổ hợp lý cho mỏ đá vôi Phong Xuân - Thừa Thiên Huế
á đều có khả năng giữ lại kết quả tác dụng của những đợt nổ trước ở mức độ nhất định. Từ đó dẫn đến sự phát sinh và tích luỹ những nứt nẻ nhỏ mà thực tế ban đầu không có, dần dần sẽ dẫn đến sự phá huỷ (Đàm Trọng Thắng và nnk., 2015; Hoang Nguyen, 2018). Ở Việt Nam, tiêu chuẩn đánh giá tác dụng chấn động khi nổ mìn là tốc độ dao động riêng của các toà nhà, các công trình dân dụng và công nghiệp. Mức độ tác động của sóng chấn động nổ mìn đến công trình được quy định tại QCVN 01:2019/BCT (Vật liệu nổ công nghiệp - yêu cầu an toàn bảo quản, vận chuyển và sử dụng) để làm cơ sở đánh giá an toàn cho các công trình bảo vệ giới thiệu trong Bảng 1 TT Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình gần nhất R, m Tốc độ dao động lớn nhất cho phép của sóng chấn động V, mm/s 1 0÷91,4 31, 75 2 92÷1524 25, 4 3 1524 trở lên 19 Trong bài báo này, nhóm tác giả nhóm tác giả đã đưa vào sử dụng thiết bị giám sát nổ mìn MR3000BLA mới nhất của hãng Bartec Syscom (Thụy Sĩ) với những công nghệ mới 4.0 tích hợp trong máy đo để đánh giá ảnh hưởng của sóng chấn động nổ mìn đến các công trình bảo vệ và xác định quy mô vụ nổ hợp lý khi tiến hành tính toán, áp dụng cho mỏ đá vôi Phong Xuân - tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Giới thiệu thiết bị đo giám sát nổ mìn MR3000BLA Từ những thiết bị đo chấn động đầu tiên năm 1989, đe n nay Bartec Syscom đã nghiên cứu, phát triển một dải rộng các thiết bị đo chấn động ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, giao thông, khai thác mỏ. Thiết bị MR3000BLA Portable là dòng sản phẩm được phát triển để giám sát sóng chấn động và áp lực sóng đập không khí gây ra bởi vụ nổ. MR3000BLA Portable gồm 04 kênh với 03 kênh đo chấn động và 01 kênh đo áp lực sóng đập không khí (Hình 1). Các ưu điểm khi sử dụng thiết bị MR 3000BLA: - Toàn bộ thiết bị gồm bộ thu thập dữ liệu, đầu đo sóng chấn động và đo áp lực sóng đập không khí, được cất gọn trong một va ly nhựa, nhỏ gọn, chống nước và chống va đập đạt chuẩn IP66, có tay cầm thuận lợi khi đi công tác vào những khu vực có địa hình khó khăn, nhiều bụi bẩn. - Khả năng giám sát đồng thời tại nhiều điểm đo, lên tới 32 điểm giúp giám sát trên phạm vi rộng nếu cần thiết. Bảng 1. Giá trị vận tốc dao động phần tử cực trị tại nền đất của công trình đo giám sát ảnh hưởng của chấn động theo QCVN 01:2019/BCT. Hình 1. Thiết bị đo giám sát nổ mìn - MR3000BLA ( Trần Quang Hiếu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 118 - 125 121 - Truy cập wifi, 4G/3G, cho phép truyền dữ liệu không dây với laptop, điện thoại di dộng hay gửi dữ liệu về ngay trung tâm sau khi ghi nhận sự kiện vụ nổ (kết hợp phần mềm Sycom Cloud Software (SCS). Với giải pháp sử dụng phần mềm SCS software, phần thu thập và xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện trên laptop, smartphone giúp quy trình giám sát trở nên đơn giản, nhanh chóng, an toàn hơn. Dữ liệu sẽ được thu thập gần như ngay lập tức sau vụ nổ, tại 1 vị trí an toàn cách xa vị trí đặt máy giám sát. Các kết quả đo được in ra trực tiếp tại hiện trường nhanh chóng và chính xác. 3. Công tác đo giám sát chấn động nổ mìn 3.1. Giới thiệu mỏ đá vôi Phong Xuân - tỉnh Thừa Thiên Huế Mỏ đá Phong Xuân, thuộc Công ty cổ phần xi măng Đồng Lâm, thôn Cổ Xuân, xã Phong Xuân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Mỏ đá có diện tích khai thác 90 ha với thời hạn 30 năm, trữ lượng khai thác trên 1 triệu tấn/năm (Hình 2). Mỏ đá nằm cách thành phố Huế khoảng 30 km về phía tây bắc, nằm cách ngã ba quốc lộ 1A khoảng 6,5 km về phía tây nam. Phía tây khu vực mỏ đá vôi cách khoảng 3 km là sông Ô Lâu và phía đông khu vực mỏ đá vôi cách khoảng 6 km là sông Bồ. Nằm gần khu vực khai thác mỏ trong khoảng cách bán kính 200÷500 m có các công trình bảo vệ gồm 127 nhà dân thuộc 3 thôn Xuân Lộc, Xuân Điền Lộc, Cổ Xuân - Quảng Lộc và các thửa ruộng, cây trồng xung quanh khu mỏ. Do vậy, để đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả phá vỡ đất đá trong quá trình khai thác đá vôi tại mỏ này cần thiết phải nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của sóng chấn động nổ mìn đến các công trình bảo vệ nằm trong vùng ảnh hưởng, đồng thời cần thiết phải xác định quy mô vụ nổ hợp lý để đảm bảo an toàn và đạt sản lượng khai thác khi tiến hành nổ mìn tại mỏ đá vôi Phong Xuân - tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Tiến hành đo giám sát chấn động nổ mìn Để tiến hành giám sát ảnh hưởng nổ mìn tại mỏ đá Phong Xuân, nhóm nghiên cứu đã tiến hành giám sát các vụ nổ mìn thử nghiệm, sử dụng thiết bị đo MR3000BLA để xác định các thông số về sóng chấn động do nổ mìn gây ra (Hình 3). Các hộ chiếu từ số 1561/03/2020/HCNM đến hộ chiếu số 1564/03/2020/HCNM (Bảng 2). Các vụ nổ sử dụng thuốc nổ nhũ tương và ANFO, áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện. 3.3. Kết quả đo giám sát chấn động nổ mìn Các kết quả đo giám sát chấn động nổ mìn được trình bày trong Bảng 3 và Hình 4. Hình 2. Hoạt động khai thác tại mỏ đá Phong Xuân, thuộc Công ty cổ phần xi măng Đồng Lâm, thôn Cổ Xuân, xã Phong Xuân, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 122 Trần Quang Hiếu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 118 - 125 TT Tên chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Giá trị Bãi mìn số 1 Bãi mìn số 2 Bãi mìn số 3 Bãi mìn số 4 1 Chiều cao tầng khai thác Ht m 10 10 10 10 2 Đường kính lỗ khoan dk mm 105 105 105 105 3 Chiều sâu lỗ khoan Llk m 11, 5 11, 5 11, 5 11, 5 4 Chiều sâu khoan thêm Lkt m 1, 5 1, 5 1, 5 1, 5 5 Đường kháng chân tầng W m 3, 0 3, 0 3, 0 3, 0 6 Khoảng cách giữa các lỗ khoan a m 3, 5 3, 5 3, 5 3, 5 7 Khoảng cách giữa các hàng lỗ khoan b m 3, 0 3, 0 3, 0 3, 0 8 Chỉ tiêu thuốc nổ q kg/m3 0, 37 0, 37 0, 37 0, 37 9 Lượng thuốc nổ trong 1 lỗ khoan Qlk1 kg 40, 0 40, 0 41, 0 42, 0 10 Tổng lượng thuốc nổ cho bãi nổ Q kg 2.000 2.000 1.500 1.500 11 Chiều dài nạp thuốc lỗ khoan Lt1 m 7, 7 7, 7 7, 7 7, 7 12 Chiều dài nạp bua lỗ khoan Lb1 m 3, 8 3, 8 3, 8 3, 8 13 Suất phá đá S m3/mlk 9, 5 9, 5 9, 5 9, 5 (a) Hình 3. (a) Sơ đồ vị trí các bãi mìn; (b) Hình ảnh đo giám sát nổ mìn sử dụng thiết bị MR 3000BLA tại mỏ đá vôi Phong Xuân. (b) Bảng 2. Các thông số khoan nổ mìn của các bãi mìn thực hiện giám sát. Trần Quang Hiếu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 118 - 125 123 - Tại bãi mìn số 2, đo được giá trị tốc độ dao động lớn nhất của sóng chấn động là Vmax= 15,48 mm/s ở khoảng cách đo 150 m với tổng khối lượng thuốc nổ lớn nhất là 2000 kg và khối lượng thuốc nổ lớn nhất trong một nhóm vi sai là 40 kg. - Tại bãi mìn số 4 đo được giá trị tốc độ dao động nhỏ nhất của sóng chấn động là Vmin= 3,45 mm/s ở khoảng cách đo 300 m với tổng khối lượng thuốc nổ lớn nhất là 1500 kg và khối lượng thuốc nổ lớn nhất trong một nhóm vi sai là 41 kg. Đối chiếu các kết quả đo trong Bảng 3 với quy định ghi trong Bảng 1 thì các kết quả đo được đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép về sóng chấn động nổ mìn. 3.4. Xác định khối lượng thuốc nổ hợp lý đảm bảo an toàn về sóng chấn động nổ mìn theo QCVN 01:2019/BCT Trên cơ sở 12 kết quả đo sóng chấn động nổ mìn tại 04 bãi nổ thực hiện ở trên. Từ các kết quả đo được ở Bảng 3 thấy được: Tốc độ giao động lớn nhất của sóng chấn động (Vmax) đo được là 15,48 mm/s tại bãi mìn số 2 và tốc độ giao động nhỏ nhất của sóng chấn động (Vmin) đo được là 3,45 mm/s tại bãi mìn số 4. Tất cả các kết quả đo được đều nhỏ hơn giá trị quy định cho phép (Vcp-QCVN) của quy chuẩn QCVN 01:2019/BCT và đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép. TT Tên bãi mìn thực hiện giám sát Khối lượng thuốc nổ toàn bãi/ (Khối lượng thuốc nổ lớn nhất trong cấp vi sai ) Q/(Qvs), kg Khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến điểm đặt máy đo R, m Tốc độ giao động của sóng chấn động, mm/s Vx Vy Vz V 1 Bãi mìn số 1 2000/(40) 200 4, 729 1, 805 6, 542 7, 565 300 2, 286 2, 413 3, 175 3, 76 350 3, 26 2, 58 2, 10 3, 51 2 Bãi mìn số 2 2000/(41) 150 12, 73 10, 05 10, 2 15, 48 200 4, 953 4, 953 4, 064 6, 172 400 3, 52 3, 76 1, 60 3, 90 3 Bãi mìn số 3 1500/(41) 250 4, 699 4, 699 6, 096 6, 67 300 4, 430 2, 593 4, 997 5, 376 365 3, 16 4, 10 2, 44 5, 08 4 Bãi mìn số 4 1500/(41) 200 11, 94 2, 794 6, 985 12, 19 250 2, 309 3, 011 3, 712 4, 139 300 3, 29 2, 07 1, 65 3, 45 Hình 4. Kết quả đo giám sát nổ mìn hiển thị trên điện thoại di động (a) và máy tính (b) khi sử dụng thiết bị đo MR 3000BLA. (a) (b) Bảng 3. Kết quả đo giám sát chấn động nổ mìn tại mỏ đá vôi Phong Xuân. 124 Trần Quang Hiếu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 118 - 125 TT Giá trị R, m 100 m 150 m 200 m 250 m 300 m 1 V≤ Vcp - QCVN = 25,4 mm/s Q/Qvs, kg 3.159/58,9 10.663/198,6 25.276/470,8 49.367/919,6 85.306/1589,1 2 Vmax≤ Vcp - QCVN = 15,48 mm/s Q/Qvs, kg 994/20,0 3.356/67,6 7.955/160,2 15.536/312,9 26.847/540,7 3 Vmin≤ Vcp - QCVN = 3,45 mm/s Q/Qvs,kg 29,9/0,8 100,9/2,6 239,1/6,1 467,0/11,9 806,9/20,6 TT R, m 350 m 400 m 450 m 500 m 1 V≤ Vcp-QCVN =25,4 mm/s Q/Qvs, kg 13.5463/ 2523,4 202.208/ 3766,7 287.909/ 5363,1 394.937/ 7356,8 2 Vmax≤ Vcp-QCVN =15,48 mm/s Q/Qvs, kg 42.631/ 858,6 63.636/ 1281,6 906.07/ 1824,8 124.290/ 2503,1 3 Vmin≤ Vcp-QCVN =3,45 mm/s Q/Qvs, kg 1281,3/ 32,7 1912,7/ 8,8 2723,3/ 69,5 3735,7/ 95,3 Trong Hình 5, nhóm tác giả đã xây dựng mối quan hệ giữa tốc độ dao động tổng hợp lớn nhất (V) với hệ số khoảng cách giảm (R/Q1/3) trong các kết quả đo giám sát chấn động nổ mìn tại mỏ đá vôi Phong Xuân. Để xác định khối lượng thuốc nổ lớn nhất trong mỗi vụ nổ mìn đảm bảo an toàn về sóng chấn động thì trong mọi trường hợp giá trị vận tốc dao động cực trị cho phép lớn nhất (V) của mỗi vụ nổ mìn phải luôn nhỏ hơn hoặc bằng giá trị vận tốc dao động tổng hợp lớn nhất cho phép (Vcp - QCVN) theo quy định của QCVN 01:2019/BCT (V ≤ Vcp - QCVN). Trong Bảng 4, nhóm tác giả đã tiến hành tính toán, xác định khối lượng thuốc nổ lớn nhất hợp lý đảm bảo an toàn về sóng chấn động nổ mìn theo QCVN 01:2019/BCT cho mỏ đá vôi Phong Xuân trong trường hợp V≤ Vcp - QCVN = 25,4 mm/s và trường hợp Vmax ≤ Vcp - QCVN = 15, 48 mm/s và Vmin ≤ Vcp - QCVN = 3,45 mm/s với khoảng cách từ vị trí nổ mìn đến công trình cần bảo vệ thay đổi từ 100÷500 m. 4. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu sử dụng thiết bị đo giám sát nổ mìn MR3000BLA để đánh giá ảnh hưởng của sóng chấn động đến các công trình bảo vệ và xác định quy mô vụ nổ hợp lý cho mỏ đá vôi Phong Xuân - tỉnh Thừa Thiên Huế cho phép rút ra một số kết luận và kiến nghị sau: - Lần đầu tiên ở Việt Nam thiết bị giám sát sát nổ mìn MR3000BLA được đưa vào sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của sóng chấn động đến các công trình bảo vệ và xác định quy mô vụ nổ hợp lý cho mỏ đá vôi Phong Xuân - tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là thiết bị tiên tiến, hiên đại cho phép thu nhận được các kết quả nhanh chóng và chính xác thông qua truy cập mạng wifi, 4G kết hợp phần mềm Sycom Cloud Software (SCS) cho phép truyền dữ liệu không dây với laptop, điện thoại di dộng hay gửi dữ liệu về ngay trung tâm sau khi ghi nhận sự kiện vụ nổ. - Qua việc giám sát ảnh hưởng do sóng chấn động nổ mìn tại mỏ đá vôi Phong Xuân nhận thấy các kết quả đo được so với QCVN 01:2019/BCT đều nằm trong giới hạn an toàn cho phép. - Để nâng cao hiệu quả đập vỡ đất đá và đảm Bảng 4. Xác định khối lượng thuốc nổ lớn nhất hợp lý đảm bảo an toàn về sóng chấn động nổ mìn theo QCVN 01:2019/BCT cho mỏ đá vôi Phong Xuân. Hình 5. Mối quan hệ giữa tốc độ dao động tổng hợp lớn nhất V với hệ số khoảng cách giảm (R/Q1/3) trong các kết quả đo giám sát chấn động nổ mìn tại mỏ đá vôi Phong Xuân. Trần Quang Hiếu và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 118 - 125 125 bảo an toàn về sóng chấn động nổ mìn đến các công trình cần bảo vệ thì mỏ đá vôi Phong Xuân thường xuyên phải tiến hành giám sát nổ mìn theo QCVN 01:2019/BCT. Ngoài ra đơn vị thi công cần phải nổ mìn với quy mô vụ nổ hợp lý để đảm bảo V ≤ Vcp - QCVN, cụ thể là giá trị V nên nhỏ hơn giá trị Vmax đo được là 15,48 mm/s. Mỏ đá nên tiếp tục áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện như hiện nay để đảm bảo ổn định về lâu dài với các khu vực dân cư xung quanh và có thể nghiên cứu và áp dụng thêm những biện pháp kỹ thuật - công nghệ như xác định các thông số khoan - nổ mìn, lựa chọn thuốc nổ, sơ đồ đấu ghép, trình tự khởi nổ hợp lý, tăng số cấp vi sai. Lời cảm ơn Nhóm tác giả xin cảm ơn ban lãnh đạo công ty Cổ phần xi măng Đồng Lâm, các cán bộ phòng kỹ thuật khai thác mỏ đá Phong Xuân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Công nghệ S. L. S đã cung cấp các tài liệu, thiết bị và giúp đỡ nhóm tác giả trong quá trình đo đạc, giám sát nổ mìn thực nghiệm tại mỏ để hoàn thành bài báo này. Tài liệu tham khảo Aldas G. G. U., Ecevitoglu B., (2008). Waveform analysis in mitigation of blast-induced vibrations. Journal of Applied Geophysics 66(1- 2), 25-30. Đàm Trọng Thắng, Bùi Xuân Nam, Trần Quang Hiếu, (2015). Nổ mìn trong ngành mỏ và công trình. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Elsemain I. A., (2000). Measurement and analysis of the effect of ground vibrations induced by blasting at the limestone quarries of the Egyptian cement company. College of Engineering, Assiut University, ASIUT EGYPT. Ganaponxki, M. I., Paron, B. L., Belin, V. A., Pukop, V. V., Xivenkop, M. A., (2011). Methods of blasting. Special blasting operations. MGGU- Moscow, Russian, 175p. Giraudi A., Cardu M., Kecojevic V., (2009). An assessment of blasting vibrations: a case study on quarry operation. American Journal of Environmental Sciences 5, 468-474. Hoang Nguyen (2018). A comparative study of artificial neural networks in predicting blast- induced air-blast overpressure at Deo Nai open-pit coal mine, Vietnam. Neural Computing and Applications, 1-17. Kutudop, (2009). Safety of blasting in mining and industry. MGGU-Moscow, Russian, 670p. Ozer U., Kahriman A., Aksoy M., Adiguzel D., Karadogan A., (2008). The analysis of ground vibrations induced by bench blasting at Akyol quarry and practical blasting charts. Environmental Geology 54, 737-743. QCVN 01:2019/BCT, (2019). An toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ. Saadat M., Khandelwal M., Monjezi M., (2014). An ANN-based pproach to predict blast-induced ground vibration of Gol-E-Gohar iron ore mine, Iran. Journal of Rock Mechanics and Geotechnical Gineering 6, 67-76. Simangunsong G. M., Wahyudi S., (2015). Effect of bedding plane on prediction blast-induced ground vibration in open pit coal mines International. Journal of Rock Mechanics and Mining Sciences 79, 1-8. Xadopski M. A, (2004). The mechanical action of air shock waves of explosion according to experimental studies. MGGU-Moscow, Russian, 93-102.
File đính kèm:
- danh_gia_anh_huong_cua_song_chan_dong_no_min_den_cac_cong_tr.pdf