Đánh giá ảnh hưởng của FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu hàng hóa
Các Hiệp định Thương mại tự do (FTA) thế hệ mới với những cam kết sâu
rộng, toàn diện hơn so với các FTA truyền thống sẽ tác động đáng kể đến mọi mặt của nền
kinh tế Việt Nam trong đó có xuất nhập khẩu hàng hóa. Bài viết đi vào phân tích ảnh hưởng
FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu đặc biệt trong khoảng thời gian 2015 – 2019 cho thấy sự
thay đổi rõ rệt của cán cân thương mại kể từ khi một số FTA thế hệ mới bắt đầu có hiệu lực.
Từ đó đưa ra giải pháp tận dụng cơ hội đến từ FTA thế hệ mới nhằm duy trì và gia tăng cán
cân thương mại thặng dư.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá ảnh hưởng của FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu hàng hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá ảnh hưởng của FTA thế hệ mới đến xuất nhập khẩu hàng hóa
.0 thúc đẩy di chuyển và kết nối nguồn lực toàn cầu hiệu quả hơn. Trong 4 năm gần đây nhiều doanh nghiệp bản địa kết nối khá tốt với FDI để phát triển kinh doanh thông qua cung cấp sản phẩm công nghiệp phụ trợ, dịch vụ phụ trợ cho FDI. Doanh nghiệp bản địa ngày càng tinh thông hơn trong cách làm ăn với FDI, họ chuyển t đối đầu cạnh tranh sang hợp tác với FDI để phát triển khá tốt. Tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu trên GDP của Việt Nam luôn có xu hướng tăng – là biểu hiện của một nền kinh tế với “độ mở” lớn. - Thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa ở các nước có FTA đều tăng Việc tham gia các FTA thế hệ mới giúp Việt Nam có thêm cơ hội xuất khẩu đi nhiều thị trường khác nhau, bớt lệ thuộc vào một thị trường cụ thể (ví dụ như Trung Quốc), giảm rủi ro kinh doanh thương mại khi thực hiện đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Việt Nam được tiếp cận thị trường tốt hơn, với thuế suất thấp hơn như Canada, Mexico, Chile và Peru - những nước mà hiện Việt Nam chưa k kết hiệp định tự do thương mại song phương. Ví dụ như Hiệp định CPTTP sẽ góp phần vào việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường lớn như Nhật Bản, Australia, Canada, Mexico c ng như thu hút đầu tư nước ngoài vào các ngành, lĩnh vực mà Việt Nam đang có nhu cầu phát triển. Hiệp định CPTPP c ng mở c a cho các nước và vùng lãnh thổ khác tham gia, trong đó có thể là Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái Lan và Philippines. Điều này giúp Việt Nam tiếp cận được một thị trường rộng lớn hơn Kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương, đặc biệt tăng cao ở những thị trường có FTA với Việt Nam như ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc – New Zealand. Đặc biệt là Việt Nam đã xuất siêu chủ yếu vào thị trường các nước phát triển, có yêu cầu kh t khe đối với hàng hóa nhập khẩu như Hoa Kỳ (năm 2017 xuất siêu 32,24 tỷ USD thì tới năm 2018 đã xuất siêu 34,7 tỷ USD; năm 2019 là 46,98 tỷ USD); EU (năm 2017 xuất siêu 26,14 tỷ USD đã tăng lên 28,7 tỷ USD vào năm 2018; năm 2019 là 26,57 tỷ USD). Trong 11 tháng t nh t đầu năm 2019, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu M đạt 87,62 tỷ USD, tăng 22,2% so với c ng kỳ năm 2018, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất. 199 Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường năm 2019 Thị trƣờng Xuất khẩu Nhập khẩu Kim ngạch (Tỷ USD) So với năm 2018 (%) Tỷ trọng (%) Kim ngạch (Tỷ USD) So với năm 2018 (%) Tỷ trọng (%) Châu Á 135,45 2,9 51,3 202,90 6,6 80,2 - ASEAN 24,96 1,3 9,4 32,09 0,9 12,7 - Trung Quốc 41,41 0,1 15,7 75,45 15,2 29,8 - Nhật Bản 20,41 8,4 7,7 19,53 2,5 7,7 - Hàn Quốc 19,72 8,1 7,5 46,93 -1,4 18,5 Châu Âu 47,27 2,0 17,9 18,63 4,9 7,4 - EU(28) 41,48 -1,0 15,7 14,91 7,4 5,9 Châu ĐạiDƣơng 4,46 -7,4 1,7 5,14 16,4 2,0 Châu Mỹ 73,89 27,3 28,0 22,46 10,6 8,9 - Hoa Kỳ 61,35 29,1 23,2 14,37 12,7 5,7 Châu Phi 3,12 8,1 1,2 3,95 -3,7 1,6 Tổng 264,19 8,4 100,0 253,07 6,8 100,0 Nguồn: Tổng cục Hải quan Theo dự báo của HSBC năm 2016, các nước có FTA thế hệ mới vẫn sẽ là những đối tác xuất nhập khẩu lớn với Việt Nam. Điển hình M sẽ vẫn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam vào năm 2030, trong khi Trung Quốc vẫn sẽ là đối tác nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam trong năm 2030. Ngoài ra còn phải kể đến Hàn Quốc và Nhật Bản lần lượt là thị trường xuất khẩu đứng thứ 3 và thứ 4 trong bảng dự báo. Bảng 2: Top 5 nhà nhập khẩu chính và 5 nhà xuất khẩu chính của Việt Nam giai đoạn đến năm 2030 5 thị trƣờng xuất khẩu chính của VN 5 thị trƣờng nhập khẩu chính của VN Thứ hạng 2015 2030 Thứ hạng 2015 2030 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ 1 Trung Quốc Trung Quốc 2 Trung Quốc Trung Quốc 2 Hàn Quốc Hàn Quốc 3 Nhật Bản Nhật Bản 3 Singapo Ấn Độ 4 Hàn Quốc Hàn Quốc 4 Nhật Bản Singapo 5 Đức Ả rập Thống nhất 5 Hong Kong Nhật Bản Nguồn: Dự báo của HSBC, 2016 200 - Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa FTA thế hệ mới tạo hiệu ứng tích cực đến đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường các đối tác, nhất là ASEAN, Ấn Độ và Nhật Bản, Hoa Kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam (30 nhóm mặt hàng) đều có khả năng hưởng lợi t các FTA khu vực mà Việt Nam đã tham gia, k kết và dần có xu hướng chuyển dịch sang những ngành có yếu tố công nghệ cao như điện thoại và các loại linh kiện, máy vi tính, sản phẩm điện t và linh kiện Nguồn: Tổng cục Hải quan Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng xuất khẩu đạt mức tăng lớn nhất về trị giá trong năm 2019 Dự báo HSBC đưa ra là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu cho thấy: thiết bị công nghệ thông tin sẽ là ngành xuất khẩu lớn nhất, dự kiến sẽ đóng góp khoảng 19% tổng kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 2021 - 2030, tăng so với mức 14% trong giai đoạn 2015 - 2020. Bên cạnh đó, dự kiến thu hút đầu tư sẽ tiếp tục tăng trưởng t các công ty nước ngoài nhờ vào chi ph lao động thấp và tiến trình thực hiện CPTPP sẽ là động lực duy trì chỗ đứng vững ch c trên thị trường cho hàng dệt và may mặc của Việt Nam. Dự báo, quần áo và hàng may mặc sẽ đóng góp khoảng 19% trong khi hàng dệt may và đồ gỗ sẽ chiếm 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2021 - 2030. 201 Nguồn: Dự báo của HSBC, 2016 Biểu đồ 3: Dự báo xu hướng chuyển dịch mặt hàng xuất khẩu năm 2030 4. Hạn chế, yếu kém của Việt Nam khi tham gia FTA thế hệ mới và giải pháp tận dụng FTA thế hệ mới đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa - Hạn chế, yếu kém của Việt Nam liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa khi tham gia FTA thế hệ mới Một là, tham gia các FTA còn mang tính bị động, chưa có chiến lược bài bản rõ ràng, đặc biệt là mức độ sẵn sàng và sự chuẩn bị chưa tốt. Đồng thời, Việt Nam c ng chưa tận dụng tốt các ưu đãi trong các FTA thế hệ mới đã k kết để cải thiện cán cân thương mại, cán cân thanh toán vãng lai và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững. Hai là, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang các thị trường đã k FTA chưa có chuyển biến mạnh, vẫn tập trung chủ yếu vào các mặt hàng nông sản, các mặt hàng công nghiệp s dụng nhiều lao động và các mặt hàng nguyên nhiên vật liệu Thêm vào đó, một số mặt hàng như cao su, d a, rau quả, than đá lại tập trung quá lớn vào thị trường Trung Quốc (chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này). Tình hình trên đã dẫn đến việc phụ thuộc quá lớn vào một thị trường và khi đối tác giảm nhập khẩu thì Việt Nam đã phải gánh chịu những hậu quả không nh . Ba là, một số FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia đã tạo điều kiện thương mại thuận lợi cho ph a đối tác trong tiếp cận thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam chưa xây dựng đầy đủ và s dụng hiệu quả các hàng rào thương mại (TBT, SPS, các biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời) để bảo vệ thị trường trong nước theo quy định của WTO, do đó, trong một mức độ nhất định việc ký kết FTA đã 8% 1% 6% 1% 4% 19% 36% 25% Food&animails Raw materials Mineral fuels Beverages&tobaco Chemicals Manufactures Machinery &trasport Other 202 có những tác động không tốt đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và cạnh tranh sản phẩm của Việt Nam. Hiện tại, một số ngành sản xuất của Việt Nam đang đứng trước nguy cơ phải thu hẹp sản xuất hoặc đóng c a vì không cạnh tranh được với hàng của Trung Quốc. Bốn là, việc vượt qua các hàng rào phi thuế quan thực sự là thách thức lớn. Nguồn lực đầu tư, đổi mới k thuật, công nghệ còn hạn chế, những yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh kiểm dịch, đóng gói, bao bì, khả năng truy soát nguồn gốc, các tiêu chuẩn liên quan đến sức kh e và đời sống con người của các nước khối EU, Nhật, M ... khiến các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn để thâm nhập thị trường. - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa vào các thị trƣờng ký kết FTA thế hệ mới Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện thể chế, nhất là hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và cam kết trong các FTA thế hệ mới, với tinh thần đổi mới toàn diện, đồng bộ cả kinh tế và chính trị. - Cần có cơ quan chuyên trách với chức năng nhiệm vụ rõ ràng thực thi việc theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu lực của pháp luật và thể chế. - Cải cách môi trường kinh doanh cần có bước đi ph hợp, nhưng phải đặt trong mối quan hệ hệ thống: việc làm trước phải mở đường cho việc làm sau, không tạo ra xung đột pháp lý và mâu thuẫn chính sách. Với xuất phát điểm thấp, nguồn lực hạn chế, nền kinh tế Việt Nam “có đặc th riêng”, làm sao để nền kinh tế này tiếp cận với các chuẩn mực, thông lệ kinh doanh tốt của thế giới mà các nước đi trước phải mất cả vài trăm năm. - Thể chế hành chính phải có những điều khoản đòi h i các cơ quan và chức vụ hành chính phải chịu trách nhiệm cuối cùng về các sai phạm hành chính trong phạm vi quyền quản lý của mình, do đó, thủ tục hành ch nh c ng phải được thể chế hóa và đòi h i thực thi nghiêm minh. Bên cạnh đó, c ng rất cần một đội ng cán bộ công chức có năng lực, được đào tạo cơ bản, có đạo đức nghề nghiệp. - Luật Thương mại và các cơ chế, chính sách quản lý rất cần được bổ sung và hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thực hiện thuận lợi hóa thương mại. Luật Thuế xuất, nhập khẩu c ng cần s a đổi cho thống nhất, đồng bộ với quy định của Hiến pháp và các bộ luật hiện hành; tương th ch với các cam kết và điều ước quốc tế mà Việt Nam đã k kết hoặc đang đàm phán. Cùng với đó, cần tháo gỡ các vướng m c, bất cập, chồng chéo, bảo đảm tính thống nhất, đầy đủ, đồng bộ và khả thi. Thứ hai, thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp v a và nh phù hợp với qui định của WTO và các cam kết quốc tế. - Hỗ trợ doanh nghiệp nh và v a, doanh nghiệp mới thành lập trong việc đào tạo nhân lực, k năng quản lý, quản trị, tiếp cận thị trường, cung cấp thông tin về thị trường c ng như môi trường đầu tư, thủ tục hành ch nh. Đặc biệt, các trung tâm này phải hỗ trợ doanh nghiệp cả tiếp cận nguồn vốn thông qua việc phối hợp chặt chẽ với Qu Bảo lãnh 203 tín dụng doanh nghiệp nh và v a ở địa phương và các qu tài chính khác dành cho khu vực doanh nghiệp này. - Hỗ trợ triển khai áp dụng các hệ thống quản l môi trường, như ISO 14.000, HACCP, thực hiện quản lý tốt (GMP), thực tiên nuôi trồng tốt (GAP) cho các doanh nghiệp nh và v a. - Hỗ trợ doanh nghiệp nh và v a kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu. - X lý vấn đề tỷ giá, lãi suất cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay t ngân hàng. Không ch có vấn đề hạ lãi suất mà quan trọng là làm sao cải tiến các thủ tục cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp không ch bằng tài sản thế chấp mà cần phải định hướng vào việc cho các doanh nghiệp sáng tạo, vào những dự án, lĩnh vực có tiềm năng. - Hỗ trợ giải quyết tranh chấp thương mại cho các doanh nghiệp v a và nh . Trong đó, Nhà nước cần tạo điều kiện và hỗ trợ doanh nghiệp theo dõi thông tin, phối hợp công bố thông tin, cung cấp nhân lực am hiểu luật lệ, vận động hành lang, ngoại giao... Thứ ba, tạo những chuyển biến mạnh mẽ trong công tác thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nhằm cung cấp kịp thời tình hình chính trị, thị trường, chính sách, biện pháp quản lý xuất, nhập khẩu, rào cản... Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm đối tác, thị trường mới, mặt hàng mới, thâm nhập các kênh phân phối, tham dự hội chợ, triển lãm... Triệt để s dụng cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (www.vnex.com.vn) để quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp tới đối tác nước ngoài nhanh nhất với chi phí thấp nhất. Thứ tư, nỗ lực thúc đẩy việc chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng cho yêu cầu hội nhập và thực thi các cam kết quốc tế. Trong khối ASEAN, Việt Nam nằm ở n a cuối của bảng xếp hạng đánh giá về phát triển nguồn nhân lực. Để góp phần thúc đẩy sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu, cần phải có một hệ thống giáo dục hiện đại tạo ra các nguồn nhân lực đủ k năng và năng lực cần thiết để sẵn sàng làm việc. Thứ năm, thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, đây là giải pháp gốc rê cho Việt Nam nhằm thay đổi cấu trúc nền kinh tế. Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để không ch gia tăng chất lượng, tiêu chuẩn cho hàng hóa mà còn nâng cao tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm. Thứ sáu, tận dụng và khai thác triệt để những lợi thế mà Việt Nam sẵn có nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và sản phẩm. Mặc dù Việt Nam đã khai thác triệt để các loại tài nguyên thiên nhiên - quặng m , đất và r ng, nhưng vẫn còn nhiều thứ tài nguyên khác, đặc biệt là lợi thế tuyệt đối của nền nông nghiệp nhiệt đới gió mùa hay tài nguyên du lịch đẳng cấp cao. Ngoài ra, bên cạnh những lợi thế tĩnh, Việt Nam còn có những lợi thế động dựa trên những ngành liên quan đến công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong một số sản phẩm đặc th , đặc s c của Việt Nam. 204 Thứ bảy, thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng cho mặt hàng xuất khẩu, tăng cường nhập khẩu hàng hóa có chất lượng, nhập khẩu công nghệ nguồn. Cho đến nay, cơ cấu kinh tế của Việt Nam vẫn rất thấp, chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên và công nghiệp gia công l p ráp. Việt Nam phải thay đổi, nâng cao giá trị cơ cấu nền kinh tế, không dựa vào khai thác tài nguyên mà dựa vào công nghệ nhiều hơn, không dựa vào l p ráp mà dựa vào chế tạo, phát triển công nghiệp hỗ trợ - công nghệ cao. Nhập khẩu những sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao, an toàn đáp ứng cho nhu cầu tiêu d ng trong nước. Nâng cao tỷ trọng nhập khẩu công nghệ nguồn, hạn chế nhập khẩu công nghệ c , lạc hậu. Kết luận: Tham gia ký kết các FTA thế hệ mới có nghĩa là Việt Nam đã bước vào sân chơi lớn, chấp nhận đương đầu với các khó khăn, thách thức mới với các nước lớn. Để hội nhập quốc tế thành công, đòi h i sự phối hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ giữa các cấp, ngành trung ương và địa phương với doanh nghiệp, hiệp hội; đồng thời đẩy mạnh liên kết, hợp tác với các nước khác trên thế giới, tận dụng hiệu quả các cơ hội, điều kiện thuận lợi, cùng với các nước thành viên chủ động ứng phó với các tình huống khó khăn mới phát sinh trên các lĩnh vực, trao đổi kinh nghiệm để tìm ra các giải pháp đổi mới phù hợp, thúc đẩy phát triển bền vững về mọi mặt TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. B i Trường Giang (2010), Hướng tới chiến lược FTA của Việt Nam - Cơ sở l luận và thực tiễn Đông Á, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội. 2. Lương Hoàng Thái (2019), Vấn đề thực thi các FTA thế hệ mới của Việt Nam - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp, Vụ Ch nh sách thương mại đa biên (Bộ Công Thương); 3. Hiệp định tự do thương mại CPTPP, EAEU, VKFTA, EUFTA 4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Tổng quan về các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia và khả năng tận dụng của doanh nghiệp, Trung tâm WTO; 5. Dự báo thị trường xuất nhập khẩu hàng hóa – HSBC 2016
File đính kèm:
- danh_gia_anh_huong_cua_fta_the_he_moi_den_xuat_nhap_khau_han.pdf