Chuyển đổi số trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam: Một số kết quả nghiên cứu ban đầu từ trải nghiệm của khách hàng về chất lượng website bất động sản
Tóm tắt
Chuyển đổi số đóng vai trò là một chiến lược quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động ở
các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh trong bối cảnh hiện nay. Theo quan sát và nhận định của
nhiều nhà nghiên cứu, mục tiêu của quá trình chuyển đổi số là việc sử dụng công nghệ nhằm thay
đổi mô hình kinh doanh, tiếp cận khách hàng và tạo ra giá trị, lợi nhuận mới. Trong hoạt động
kinh doanh bất động sản, các doanh nghiệp bất động sản cũng không đứng ngoài xu thế trên và
đang tích cực chuẩn bị và thực hiện từng bước trong tiến trình chuyển đổi số với các cấp độ và
hình thức khác nhau. Cụ thể, một trong những bước đi đầu tiên đó là xây dựng và phát triển các
website bất động sản để tiếp cận với khách hàng/nhà đầu tư bất động sản.
Bài viết này vận dụng mô hình hệ thống thông tin do DeLone và McLean (2003) và mô hình
chấp nhận công nghệ TAM do Davis (1989) đề xuất, để phân tích mối quan hệ giữa chất lượng
website bất động sản và ý định hành vi trong tìm kiếm thông tin thị trường nhà ở tại đô thị Việt
Nam. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật SEM và nguồn dữ liệu sử dụng để phân tích được thu thập
từ khảo sát 354 người dùng website bất động sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến Thái độ có
tác động mạnh nhất tới ý định hành vi tìm kiếm thông tin thị trường nhà ở trên các website bất
động sản. Ngoài ra, trong các nhân tố thuộc chất lượng website và mô hình TAM thì duy nhất
chỉ có biến Nhận thức về tính dễ sử dụng thuộc mô hình chấp nhận công nghệ trái ngược với giả
thuyết đặt ra - có mối quan hệ ngược chiều với thái độ tìm kiếm thông tin trên website bất động
sản. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số hàm ý cho Nhà nước và các doanh
nghiệp bất động sản trong việc cải thiện chất lượng website bất động sản, góp phần thúc đẩy tiến
trình chuyển đổi số trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyển đổi số trong lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam: Một số kết quả nghiên cứu ban đầu từ trải nghiệm của khách hàng về chất lượng website bất động sản
m định các giả thuyết, mô hình có giá trị χ̣ 2 =1090,403 với bậc tự do là 234, với p=0,000 hơn nữa SRMR là 0,08 nên đã đạt nếu so với yêu câu vê tương thích dư liệu thị trường và hầu hết các giả thuyết đều được khẳng định (có ý nghĩa thống kê). Cụ thể kết quả tóm tắt mô hình được trình bày ở Bảng 5. 620 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển Hình 3. Kết quả mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) đã chuẩn hóa Nguồn: Kết quả từ xử lý số liệu khảo sát Trọng số ước lượng chuẩn hóa trong mô hình cho thấy mức độ tác động của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Hệ số ước lượng của biến chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, nhận thức về tính hữu ích và thái độ đều có tác động thuận chiều lên biến ý định hành vi trong đó thái độ là có tác động mạnh nhất với giá trị 1,156. Ngược lại với giả thuyết đặt ra, sau khi kiểm định cho thấy chất lượng hệ thống website có tác động ngược chiều lên ý định hành vi với giá trị -0,759. Trong các nhân tố có ảnh hưởng đến thái độ gồm: chất lượng thông tin, chất lượng dịch vụ, chất lượng hệ thống, nhận thức về tính dễ sử dụng và nhận thức về tính hữu ích thì chất lượng hệ thống website là nhân tố tác động mạnh nhất đến thái độ của người tìm kiếm thông tin qua website bất động sản với giá trị 1,417. Duy nhất chỉ có biến nhận thức về tính dễ sử dụng thuộc mô hình chấp nhận công nghệ trái ngược với giả thuyết đặt ra có mối quan hệ ngược chiều với thái độ với giá trị -1,771. Bảng 4. Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết Giả Hệ số hồi quy Nội dung giả thuyết Kết quả thuyết chuẩn hóa Chất lượng hệ thống website có mối quan hệ thuận H1 chiều tới thái độ của người dùng trong việc sử dụng Được ủng hộ 1.417*** website bất động sản. Chất lượng thông tin website có mối quan hệ thuận H2 chiều tới thái độ của người dùng trong việc sử dụng Được ủng hộ 0.321** website bất động sản. 621 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA Giả Hệ số hồi quy Nội dung giả thuyết Kết quả thuyết chuẩn hóa Chất lượng dịch vụ website có mối quan hệ thuận H3 chiều tới thái độ của người dùng trong việc sử dụng Được ủng hộ 0.473** website bất động sản. Chất lượng hệ thống website có mối quan hệ thuận Không được ủng H chiều tới ý định hành vi của người dùng trong việc -0,759*** 4 hộ sử dụng website bất động sản. Chất lượng thông tin website có mối quan hệ thuận Được ủng hộ H5 chiều tới ý định hành vi của người dùng trong việc 0.232** sử dụng website bất động sản. Chất lượng dịch vụ website có mối quan hệ thuận Được ủng hộ H6 chiều tới ý định hành vi của người dùng trong việc 0.234** sử dụng website bất động sản. Nhận thức về sự hữu ích có mối quan hệ thuận Được ủng hộ H7 chiều tới thái độ của người dùng trong việc sử dụng 0.097** website bất động sản. Nhận thức về sự hữu ích có mối quan hệ thuận Được ủng hộ H8 chiều tới ý định hành vi của người dùng trong việc 0.736*** sử dụng website bất động sản. Nhận thức về tính dễ sử dụng có mối quan hệ thuận Không được ủng H chiều tới thái độ của người dùng với website bất -1.771*** 9 hộ động sản. Thái độ có mối quan hệ thuận chiều tới ý định hành Được ủng hộ H 1.156*** 10 vi sử dụng website bất động sản của người dùng. Chú thích:* p < .05,** p < .01,*** p < .001; beta chuẩn hóa. Nguồn: Kết quả từ xử lý số liệu khảo sát 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Từ những kết quả nghiên cứu, để có thể cải thiện và nâng cao chất lượng của các website bất động sản, các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp bất động sản cần phải quan tâm đến một số vấn đề sau. 5.1. Đối với các doanh nghiệp Một là, cải thiện chất lượng về thông tin, chất lượng hệ thống và chất lượng dịch vụ trên các website bất động sản hiện có. Về chất lượng thông tin: Các doanh nghiệp cần thiết phải chuẩn hóa các dữ liệu trên website, tạo khuôn khổ dữ liệu thông tin nhất quán để khai báo đồng bộ, tạo thuận lợi cho việc quản lý thông tin và đảm bảo người dùng cập nhật thông tin mới nhất, chi tiết, chính xác về nhà ở và thị trường. Chất lượng thông tin cũng là cơ sở để quản lý tài sản, quản lý đầu tư, quản lý lịch sử giao dịch bất động sản và các ứng dụng khác. 622 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển Về chất lượng hệ thống: thiết kế và định hướng chủ đề website là rất quan trọng. Các công cụ và bộ lọc tìm kiếm cũng phải được tối ưu hóa. Vấn đề đảm bảo sự tương thích của website trên các thiết bị di động, đồng thời đặt yếu tố tốc độ và hiệu suất của website lên hàng đầu sẽ tạo được thiện cảm từ phía người dùng. Về chất lượng dịch vụ: nâng cao khả năng tương tác và dịch vụ người dùng; thường xuyên phân tích dữ liệu website để hỗ trợ cải tiến dịch vụ và tăng trải nghiệm cá nhân khi truy cập tìm kiếm. Hai là, khai thác các gói hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số từ Chính phủ và tích hợp các giải pháp công nghệ mới trên website (phụ thuộc vào thực tế tại từng doanh nghiệp). Sự đồng bộ về hệ thống và dữ liệu là cần thiết khi tích hợp thêm các giải pháp công nghệ mới như AI, VR, AR,... Hệ thống cần phải được nâng cấp thường xuyên, có thể theo từng giai đoạn để giảm thiểu chi phí. Điều này sẽ tạo ra tính cạnh tranh vượt trội về sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới cho doanh nghiệp. Ba là, đào tạo và xây dựng đội ngũ nhân sự có trình độ công nghệ cao, có tư duy đổi mới, có khả năng phát triển hệ thống website và kích hoạt các chiến lược về công nghệ đột phá. Đây là một vấn đề mang tính cốt lõi mà các doanh nghiệp cần lưu tâm. Trong quá trình cải thiện chất lượng website, sự hợp tác của các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau - các chuyên gia phân tích dữ liệu, chuyên gia công nghệ thông tin và chuyên gia kinh doanh - từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp là rất quan trọng. Các nhà quản lý cần đảm bảo rằng, mỗi bên đều nhận thức đầy đủ về quan điểm của những người khác (Ví dụ: các chuyên gia công nghệ thông tin nên tiếp xúc với các quy trình kinh doanh và nhận biết được các điểm khó khăn hệ thống gặp phải). Bốn là, các doanh nghiệp phải có tầm nhìn chiến lược dài hạn nhằm đảm bảo công nghệ và các cải thiện trên website là phù hợp và hiệu quả. Các công ty sẽ không thể tối đa hóa các lợi ích nhận được nếu không có một chiến lược rõ ràng cho phép mỗi chức năng trên toàn bộ website được tích hợp đầy đủ và sử dụng một cách hiệu quả. Trong tương lai, các quyết định đầu tư liên quan đến công nghệ cần thiết phát xem xét. 5.2. Đối với cơ quan quản lý nhà nước Việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, rà soát bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trên các website bất động sản, các sàn thương mại điện tử cần được ưu tiên hàng đầu để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất chặt chẽ trong hoạt động của thị trường. Cùng với đó, các chính sách về chuyển đổi số, thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới sáng tạo phải nhanh chóng triển khai, đặt trọng tâm là các doanh nghiệp tiềm năng để tận dụng tối đa các cơ hội và lợi thế từ hội nhập quốc tế và xu hướng Cách mạng công nghiệp 4.0. Những kết quả đưa ra cơ bản đã giải quyết được mục tiêu của nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Thứ nhất, do những giới hạn về mặt địa lý và thời gian, nghiên cứu chỉ được tiến hành trên địa bàn Thành phố Hà Nội với bối cảnh nghiên cứu là thị trường bất động sản nhà ở. Thứ hai, nhóm khách thể của nghiên cứu chỉ tập trung vào nhưng người đã từng sử dụng website bất động sản để tìm kiếm thông tin về thị trường nhà ở, không hướng tới những người 623 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA chưa có trải nghiệm với website bất động sản. Trong tương lai, một nghiên cứu bổ sung về nhóm người chưa từng có trải nghiệm đối với website sẽ toàn diện hơn và mang ý nghĩa dự báo cũng như đề xuất các giải pháp marketing hiệu quả. Thứ ba, nghiên cứu chỉ xem xét về ý định hành vi trong tìm kiếm thông tin thị trường bất động sản nhà ở chứ không đề cập đến các hành động sau quá trình tìm kiếm thông tin, ví dụ như: trao đổi với các bên môi giới hay việc đến tham quan các khu nhà mẫu. Do đó, cần có thêm những nghiên cứu trong tương lai để chứng minh rằng, việc tìm kiếm thông tin trên các website bất động sản có mối liên hệ chặt chẽ tới hành vi thực tế của người dùng trong thị trường nhà ở. 624 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển PHỤ LỤC - KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THANG ĐO Trung bình Cronbach’s Phương sai thước đo Hệ số tương quan Biến quan sát thước đo nếu Alpha nếu loại biến biến tổng loại biến nếu loại biến Cronbach’s Alpha IQ = .877 IQ1 10.90 3.860 .864 .790 IQ2 10.84 4.530 .634 .881 IQ3 10.90 4.195 .722 .849 IQ4 10.92 4.308 .731 .845 Cronbach’s Alpha SQ = .835 SQ1 10.50 3.809 .714 .770 SQ2 10.56 3.675 .671 .788 SQ3 10.49 3.639 .729 .762 SQ4 10.58 4.086 .553 .839 Cronbach’s Alpha SeQ = .872 SeQ1 7.07 2.228 .820 .759 SeQ2 7.09 2.451 .706 .864 SeQ3 7.07 2.425 .741 .832 Cronbach’s Alpha PU = .863 PU1 11.16 3.862 .810 .785 PU2 11.07 3.797 .779 .796 PU3 11.23 4.303 .635 .856 PU4 11.07 4.307 .629 .858 Cronbach’s Alpha PEOU = .804 PEOU1 7.58 1.524 .737 .637 PEOU2 7.71 1.720 .632 .752 PEOU3 7.66 1.850 .590 .793 Cronbach’s Alpha ATT = .853 ATT1 7.35 2.019 .771 .748 ATT2 7.50 2.290 .672 .842 ATT3 7.37 2.125 .731 .787 Cronbach’s Alpha BI = .837 BI1 7.29 2.381 .723 .749 BI2 7.31 2.420 .710 .762 BI3 7.36 2.491 .663 .808 625 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahn, T., Ryu, S., & Han, I. (2007), The impact of Web quality and playfulness on user acceptance of online retailing. Information and Management, 44(3), 263 - 275. https://doi. org/10.1016/j.im.2006.12.008 2. Bayne, K. M. (2006), Homebuyer Information Search: An Extension of the Technology Acceptance Model for Real Estate Websites. June, 216. 3. Bộ Xây dựng (2020), Ứng dụng công nghệ 4.0, bất động sản nở rộ trong mùa dịch, truy cập tại địa chỉ: https://moc.gov.vn/vn/tin-tuc/1288/63791/ung-dung-cong-nghe-4-0-bat-dong- san-%E2%80%98no-ro%E2%80%99-trong-mua-dich.aspx 4. Bruner, G. C., & Kumar, A. (2005), Explaining consumer acceptance of handheld Internet devices. Journal of Business Research, 58(5), 553 - 558. https://doi.org/10.1016/j. jbusres.2003.08.002 5. Cao, M., Zhang, Q., & Seydel, J. (2005), B2C e-commerce web site quality: An empirical examination. Industrial Management and Data Systems, 105(5), 645 - 661. https://doi. org/10.1108/02635570510600000 6. Chang, K. C., Chen, M. C., Hsu, C. L., & Kuo, N. Te. (2012), Integrating loss aversion into a technology acceptance model to assess the relationship between website quality and website user’s behavioural intentions. Total Quality Management and Business Excellence, 23(7 - 8), 913 - 930. https://doi.org/10.1080/14783363.2011.637793 7. D’Urso, V. T. (2002), Home Buyer Search Duration and the Internet. SSRN Electronic Journal, December. https://doi.org/10.2139/ssrn.360460 8. Delcoure, N., & Miller, N. G. (2002), International Residential Real Estate Brokerage Fees and Implications for the US Brokerage Industry. International Real Estate Review, 5(1), 12 - 39. 9. DeLone, W. H., & McLean, E. R. (2003), The DeLone and McLean model of information systems success: A ten-year update. Journal of Management Information Systems, 19(4), 9–30. https://doi.org/10.1080/07421222.2003.11045748 10. Dishaw, M. T., & Strong, D. M. (1999), 3495Тау3500.Pdf. 36, 9 - 21. 11. Dumpe, M. (2016), Online Marketing Issues of Real Estate Companies: A Case of Latvia. Baltic Journal of Real Estate Economics and Construction Management, 3(1), 130 - 139. https://doi.org/10.1515/bjreecm-2015-0013 12. Fred D. Davis (1989), Perceived Usefulness, Perceived Ease of Use, and User Acceptance of Information Technology. https://doi.org/10.5962/bhl.title.33621 13. Google (2020), Vietnam’s search for tomorrow: Insights for brands, Vietnam 14. Hair.J, Black.W, Babin.B, Anderson.R (2010), Multivariate Data Analysis, 7th, Prentice-Hall. 15. Hsu, C. L., Chang, K. C., & Chen, M. C. (2012),The impact of website quality on customer satisfaction and purchase intention: Perceived playfulness and perceived flow as mediators. Information Systems and E-Business Management, 10(4), 549 - 570. https://doi.org/10.1007/ s10257-011-0181-5 626 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển 16. Igbaria, M., Iivari, J., & Maragahh, H. (1995). Why do individuals use computer technology? A Finnish case study. Information and Management, 29(5), 227 - 238. 17. Luarn, P., & Lin, H. H. (2005), Toward an understanding of the behavioral intention to use mobile banking. Computers in Human Behavior, 21(6), 873 - 891. 18. Mohd-Any, A. A., Winklhofer, H., & Ennew, C. (2015), Measuring Users’ Value Experience on a Travel Website (e-Value): What Value Is Cocreated by the User? Journal of Travel Research, 54(4), 496 - 510. 19. Moon, J. W., & Kim, Y. G. (2001), Extending the TAM for a World-Wide-Web context. Information and Management, 38(4), 217 - 230. 20. Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Malhotra, A. (2005), E-S-QUAL a multiple-item scale for assessing electronic service quality. Journal of Service Research, 7(3), 213 - 233. 21. Patton, D.A. (1999), House hunt: the Web can make your search for a new home a lot more efficient,The Wall Street Journal. 22. Rocha, Á. (2012), Framework for a global quality evaluation of a website. Online Information Review, 36(3), 374 - 382. 23. Shang, R. A., Chen, Y. C., & Shen, L. (2005) Extrinsic versus intrinsic motivations for consumers to shop on-line. Information and Management, 42(3), 401 - 413. 24. Teo, T. S. H., & Pok, S. H. (2003), Adoption of WAP-enabled mobile phones among Internet users. Omega, 31(6), 483 - 498. 25. Teo, T. S. H., Lim, V. K. G., & Lai, R. Y. C. (1999), Intrinsic and extrinsic motivation in Internet usage. Omega, 27(1), 25 - 37. 26. Voices, V. & Xu, L. (2019), Modernizing Real Estate: The Property Tech Opportunity, retrieved on February 22 2019, from <https://www.forbes.com/sites/valleyvoices/2019/02/22/the- proptech-opportunity/?sh=2b2a1f475826> 27. Xu, J. D., Benbasat, I., & Cenfetelli, R. T. (2013), Integrating service quality with system and information quality: an empirical test in the e-service context. 37(3), 777 - 794. 28. Yang, H. D., & Yoo, Y. (2004), It’s all about attitude: Revisiting the technology acceptance model. Decision Support Systems, 38(1), 19 - 31. 29. Yuan, X., Lee, J. H., Kim, S. J., & Kim, Y. H. (2013), Toward a user-oriented recommendation system for real estate websites. Information Systems, 38(2), 231 - 243. 627
File đính kèm:
- chuyen_doi_so_trong_linh_vuc_bat_dong_san_tai_viet_nam_mot_s.pdf