Chất lượng dịch vụ thuế cho doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế
Chất lượng dịch vụ thuế đối với doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quản lý
thuế của cơ quan thuế. Mục tiêu của bài viết này nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ thuế đối với doanh
nghiệp được cung cấp bởi Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế. Trên cơ sở tiếp cận dữ liệu khảo sát từ 362 doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và dựa trên khung lý thuyết về các khía cạnh chất lượng dịch vụ
của Parasuraman và cộng sự (1988), nghiên cứu đã đánh giá chất lượng dịch vụ thuế đối với doanh nghiệp
thông qua các kỹ thuật thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu cho thấy các khía cạnh của chất lượng dịch vụ
thuế được doanh nghiệp đánh giá khá tốt, trong đó sự tin cậy được đánh giá tốt nhất và sự phản hồi/đáp
ứng được đánh giá thấp nhất. Ngoài ra, có sự khác biệt có ý nghĩa trong đánh giá giữa các doanh nghiệp có
vốn hoạt động, số lượng lao động và doanh thu khác nhau. Trên cơ sở đó, những hàm ý chính sách quản lý
trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ thuế đối với doanh nghiệp cũng được thảo luận và đề xuất trong bài
viết.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chất lượng dịch vụ thuế cho doanh nghiệp: Trường hợp nghiên cứu tại Thừa Thiên Huế
o thời hạn cuối nộp tờ khai”, CQT “chưa có kênh thông tin tìm kiếm” hay “chưa có dịch vụ tra cứu nợ thuế”. Về sự cảm thông, các DN cho rằng “dịch vụ của cơ quan thuế chưa đáp ứng yêu cầu DN, đơn vị chưa hề được tập huấn và đối thoại” có thể “doanh nghiệp nhỏ nên CQT ít quan tâm hỗ trợ”. Đối với sự đảm bảo, DN cho biết việc “trả lời chính sách thuế của cán bộ thuế chưa thống nhất ở các bộ phận trong cơ quan thuế” nên để chắc chắn “doanh nghiệp thường gởi văn bản để có dấu của cơ quan thuế cho chắc chắn”, hay “phối hợp hạch toán số thuế đã nộp ở kho bạc, ngân hàng và cơ quan thuế chưa đồng bộ” nên “gây khó khăn cho doanh nghiệp”. Về cơ sở vật chất, “cơ quan thuế ứng dụng nhiều phần mềm hỗ trợ kê khai thuế” cũng như “xây dựng trang thuế điện tử để hỗ trợ doanh nghiệp kê khai thuế nhanh chóng”. Về sự tin cậy, một số DN cho biết “CQT thường xuyên cập nhật chính sách thuế mới lên website ngành thuế”, tuy nhiên “chưa phân đoạn theo từng loại hình doanh nghiệp”. 4.4 Đánh giá chất lượng dịch vụ thuế theo đặc điểm của doanh nghiệp Kết quả kiểm định Welch test ở Bảng 10 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa trong đánh giá về các thành phần của chất lượng dịch vụ thuế giữa các nhóm DN được phân chia theo thời gian thành lập, loại hình doanh nghiệp, và lĩnh vực hoạt động; và tồn tại sự khác biệt có ý nghĩa giữa các DN có vốn hoạt động, số lượng lao động và doanh thu khác nhau. Cụ thể, đối với vốn hoạt động, nhóm DN có số vốn dưới 3 tỉ có mức đánh giá về sự đáp ứng (6,0802), sự đảm bảo (6,2065), sự cảm thông (6,1540) và cơ sở vật chất (6,1920) cao hơn so với các nhóm DN còn lại. Về số lượng lao động, nhóm DN có số lượng lao động từ 50 – 100 người có đánh giá thấp hơn ở cả năm thành phần của chất lượng dịch vụ thuế là sự đáp ứng (5,3571), sự đảm bảo (5,5214), sự cảm thông (5,5905), sự tin cậy (5,6357) và cơ sở vật chất (5,6381). Nhóm DN có số lượng lao động trên 200 người đánh giá Sự đáp ứng có giá trị trung bình là 5,1667, thấp hơn các nhóm Âu Thị Nguyệt Liên và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 110 Bảng 10. Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá các thành phần của chất lượng dịch vụ thuế theo đặc điểm của doanh nghiệp Tiêu chí phân loại doanh nghiệp Thành phần của chất lượng dịch vụ thuế (giá trị P) Sự đáp ứng Sự đảm bảo Sự cảm thông Sự tin cậy Cơ sở vật chất Thời gian thành lập 0,2131 0,082 0,527 0,798 0,474 Loại hình doanh nghiệp 0,556 0,364 0,710 0,871 0,798 Lĩnh vực hoạt động 0,671 0,9241 0,809 0,588 0,715 Vốn hoạt động 0,004* 0,007*1 0,007*1 0,1711 0,014*1 Số lượng lao động 0,004* 0,012* 0,012* 0,014* 0,040* Doanh thu 0,248 0,003* 0,264 0,325 0,269 Ghi chú: * là có ý nghĩa thống kê (P 0,05); 1 là sử dụng kiểm định Welch test Nguồn: Xử lý số liệu sơ cấp (2020) DN còn lại. Đối với doanh thu, nhóm DN có doanh thu năm từ 10 – 50 tỉ đồng đánh giá về sự đảm bảo đạt giá trị trung bình là 5,4788, thấp hơn so với các nhóm DN còn lại. 5 Kết luận và một số đề xuất nâng cao chất lượng dịch vụ thuế đối với doanh nghiệp Trên cơ sở kết quả nghiên cứu cả định lượng và định tính, nghiên cứu này tập trung vào 3 nhóm khía cạnh được đánh giá thấp hơn như sau: Thứ nhất, về khả năng đáp ứng: Sự đáp ứng của chất lượng dịch vụ thuế được DN đánh giá thấp nhất. Đối với cán bộ thuế cần sẵn sàng cung cấp dịch vụ thuế với những cảnh báo sớm nhằm giải quyết những vướng mắc của DN. Các phần mềm hỗ trợ kê khai thuế được cập nhật nâng cấp kịp thời cùng với sự thay đổi của chính sách. Hệ thống ứng dụng hỗ trợ DN kê khai thuế, nộp thuế không bị gián đoạn, các sự cố thường xuyên được khắc phục kịp thời. Việc truy cập hệ thống dữ liệu điện tử cần đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt không gián đoạn không bị sập nguồn và đảm bảo thông tin DN được bảo mật qua hệ thống mạng đảm bảo tính chuyên nghiệp, chính xác, kịp thời trong việc luân chuyển dữ liệu từ DN đến CQT. Thứ hai, về sự cảm thông: Điều này đòi hỏi CQT khi cung cấp dịch vụ thuế cần phải công bằng giữa các loại hình, ngành nghề hay quy mô, thời gian thành lập của DN. Sự đồng cảm dành sự quan tâm chân thành của CQT cho DN và luôn cung cấp thông tin theo yêu cầu của DN là những mong muốn của DN đối với CQT. Bên cạnh đó, để đạt được sự cảm thông, CQT cần luôn lắng nghe ý kiến và thấu hiểu nhu cầu của DN thông qua các chương trình “Tuần lễ lắng nghe NNT” trước khi đối thoại DN. jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 111 Thứ ba, về sự đảm bảo: Giải pháp về sự đảm bảo đặt ra yêu cầu đối với cán bộ thuế và quy trình phối kết hợp nội bộ ngành thuế và các đơn vị có liên quan bên ngoài. Cán bộ thuế tại các phòng chức năng nội bộ của CQT hay phối hợp với các cơ quan bên ngoài như Kho bạc, Ngân hàng cần có sự phối hợp chặt chẽ với nhau đảm bảo hồ sơ đúng hạn, nhanh chóng hướng dẫn hỗ trợ và tháo gỡ vướng mắc cho DN. Điều này cần được thể chế hóa qua các văn bản pháp luật có liên quan để công tác phối kết hợp được đi vào nề nếp ổn định. Thái độ nhã nhặn, tinh thần hỗ trợ cũng là việc CQT cần quan tâm trong thời gian tới. Tóm lại, nghiên cứu đã đánh giá được chất lượng dịch vụ thuế qua 5 thành phần: khả năng đáp ứng, sự đảm bảo, sự tin cậy, sự cảm thông và cơ sở vật chất. Nghiên cứu đã đề xuất được các đề xuất liên quan đối với CQT dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ hỗ trợ thuế đối với DN hiện nay. Thông qua giải pháp đề xuất chất lượng dịch vụ thuế của CQT dành cho DN, nghiên cứu đã đề xuất xây dựng hành lang pháp lý về phối hợp giữa CQT với các cơ quan liên quan bên ngoài trong quá trình cung cấp dịch vụ thuế của CQT và những đề xuất về cập nhật thiết bị, ứng dụng hay website cũng được đề xuất để tạo thuận lợi hơn cho DN. Tài liệu tham khảo 1. Anita, Jaya, Ratnawati Tri & Sardjono Sigit (2017), Analysis of Effect of Knowledge and Service Quality, Accessibility of Information, Awareness and Behavior of Taxpayers and Impact on Satisfaction and Compliance with Taxpayers of Land and Buildings in the City Batam Island Riau Province International Journal of Business and Management Invention 6(8), 73–83. 2. Atawodi, Ojochogwu Winnie & Stephen Aanu Ojeka (2012), Factors That Affect Tax Compliance among Small and Medium Enterprises (Smes) in North Central Nigeria, International Journal of Business and Management, 7(12), 87. 3. Âu Thị Nguyệt Liên & Hồ Thị Thúy Nga (2017), Xây Dựng Mô Hình Mối Quan Hệ Giữa Cơ Quan Thuế Và Đại Lý Thuế - Developing Models of Relationship between Tax Authorities and Tax Agents. Hội thảo khoa học quốc tế - Phát triển kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế - The International Conference – Vietnam’s Eonomic development in the process of international integration. 4. Âu Thị Nguyệt Liên & Hoàng Trọng Hùng (2018), Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Hỗ Trợ Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Ở Việt Nam, Hội thảo khoa học quốc tế - Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam 1, 515–29. 5. Âu Thị Nguyệt Liên & Hoàng Trọng Hùng (2019), Kinh Nghiệm Quốc Tế Trong Việc Nâng Cao Tuân Thủ Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Và Các Hàm Ý Cho Việt Nam, Hội thảo khoa học quốc tế - Khởi nghiệp và sáng tạo - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam 1, 515–29. Âu Thị Nguyệt Liên và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 112 6. Awaluddin, Ishak & Sulvariany Tamburaka (2017), The Effect of Service Quality and Taxpayer Satisfaction on Compliance Payment Tax Motor Vehicles at Office One Roof System in Kendari, The International Journal of Engineering and Science (IJES), 6(11), 25–34. 7. Bộ Kế Hoạch Đầu Tư (2019), Sách Trắng Doanh Nghiệp Việt Nam Năm 2019, Nxb. Thống Kê. 8. Brady, Michael K, J Joseph Cronin Jr & Richard R Brand (2002), Performance-Only Measurement of Service Quality: A Replication and Extension, Journal of business research, 55(1), 17–31. 9. Cronin Jr, J Joseph & Steven A Taylor (1992), Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension, The Journal of Marketing, 55–68. 10. Đàm Thị Hường, Đỗ Thị Hòa Nhã & Phạm Bảo Dương (2015), Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế Đối Với Chất Lượng Phục Vụ Của Chi Cục Thuế Huyện Na Hang, Tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Khoa học và Phát triển, 13(1), 133–42. 11. Gangl, Katharina, Stephan Muehlbacher, Manon de Groot, Sjoerd Goslinga, Eva Hofmann, Christoph Kogler, Gerrit Antonides & Erich Kirchler (2013), “How Can I Help You?” Perceived Service Orientation of Tax Authorities and Tax Compliance, FinanzArchiv: Public Finance Analysis, 69(4), 487–510. 12. Hà, Thái Thanh & Tôn Đức Sáu (2014), Ứng Dụng Mô Hình Servqual Trong Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Hành Chính Công: Nghiên Cứu Thực Nghiệm Tại Thành Phố Huế, Hue University Journal of Science (HU JOS), 93(5). 13. Hổ, Đinh Phi & Nguyễn Thị Bích Thủy (2011), Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Đối Với Dịch Vụ Hỗ Trợ Thuế (Trường Hợp Nghiên Cứu Điển Hình Ở Đồng Nai), Tạp chí phát triển kinh tế, 35–41. 14. IRS (2008), The Taxpayer Assistance Blueprint Phase 2: Was Generally Reliable, but Oversight of the Survey Design Needs Improvement Shttps://www.treasury.gov/tigta/auditreports/2008reports/200840059fr.pdf. 15. IRS (2018), The Taxpayer Assistance Blueprint: Tax Services Improvements Shttps://www.irs.gov/pub/irs-pdf/p4701.pdf. 16. Jofreh, Manouchehr & Aida Rostami (2014), An Investigation the Effect of Improving Taxpayer Service Satisfaction Vat Department in Tehran, International Journal of Basic Sciences & Applied Research, 3, 198–203. 17. Krejcie, Robert V. & Daryle W. Morgan (1970), Determining Sample Size for Research Activities, Educational and Psychological Measurement, 30, 607–10. 18. Lê Thị Kim Anh (2020), Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Về Chất Lượng Dịch Vụ Nộp Thuế Điện Tử - Nghiên Cứu Tại Chi Cục Thuế Thị Xã Đông Hòa, Tỉnh Phú Yên, Tạp chí công thương (16). jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 113 19. McAlexander, James H, Dennis O Kaldenberg & Harold F Koenig (1994), Service Quality Measurement, Journal of health care marketing, 14(3), 34–40. 20. Muhammad, SA & R Al Jaffri Saad (2016), Determinants of Trust on Zakat Institutions and Its Dimensions on Intention to Pay Zakat: A Pilot Study, Journal of Advanced Research in Business and Management Studies, 3(1), 40–46. 21. Mustapha, Bojuwon & Siti Normala bt Sheikh Obid (2014), Reengineering Tax Service Quality Using a Second Order Confirmatory Factor Analysis for Self-Employed Taxpayers, International Journal of Trade, Economics and Finance, 5(5), 429. 22. OECD (2010b), Forum on Tax Administration: Information Note: Tax Compliance and Tax Accounting Systems SCentre For Tax Policy And Administration. 23. OECD (2016a), Rethinking Tax Services: The Changing Role of Tax Service Providers in Sme Tax Compliance. OECD Publishing, Paris. 24. OECD (2017), Tax Administration 2017-Comparative Information on Oecd and Other Advanced and Emerging Economies, Paris: Oecd Publishing. 25. OECD (2019a), Oecd Secretary-General Report to the G20 Finance Ministers and Central Bank Governors. 26. Parasuraman, A, Leonard L Berry & Valarie A Zeithaml (1991b), Understanding Customer Expectations of Service, Sloan management review 32(3), 39–48. 27. Parasuraman, A, Leonard L Berry & Valarie A Zeithaml (1993), More on Improving Service Quality Measurement, Journal of retailing, 69(1), 140–47. 28. Parasuraman, A, Valarie A Zeithaml & Leonard L Berry (1985), A Conceptual Model of Service Quality and Its Implications for Future Research, the Journal of Marketing, 41–50. 29. Parasuraman, A, Valarie A Zeithaml & Leonard L Berry (1988), Servqual: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perc, Journal of retailing, 64(1), 12. 30. Rusdi, Hidayat_N, Ragil_Handayani Siti & Widjanarko_Otok Bambang (2014), Measurement Model of Service Quality, Regional Tax Regulations, Taxpayer Satisfaction Level, Behavior and Compliance Using Confirmatory Factor Analysis. World Applied Sciences Journal 29(1), 56–61. 31. Tổng Cục thuế (2016b), Báo Cáo Công Tác Tuyên Truyền Hỗ Trợ Người Nộp Thuế Năm 2015. 32. Tổng Cục thuế (2017b), Báo Cáo Công Tác Tuyên Truyền Hỗ Trợ Người Nộp Thuế Năm 2016. 33. Tổng Cục thuế (2018b), Báo Cáo Công Tác Tuyên Truyền Hỗ Trợ Người Nộp Thuế Năm 2017. 34. Tổng Cục thuế (2019b), Báo Cáo Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Kế Hoạch Cải Cách Quản Lý Thuế Trung Hạn Giai Đoạn 2016 - 2018, 47. 35. Tổng Cục Thuế (2019d), Xây Dựng Chương Trình Nâng Cao Mức Độ Tuân Thủ Của Người Nộp Thuế. Âu Thị Nguyệt Liên và CS. Tập 129, Số 5C, 2020 114 dung-chuong-trinh-nang-cao-muc-do-tuan-thu-cua-nguoi-nop-thue.html (accessed 27th February 2019). 36. Trịnh, Bùi Văn, Nguyễn Quốc Nghi & Vũ Thị Phương Huệ (2013), Đánh Giá Chất Lượng Phục Vụ Của Ngành Thuế an Giang: Mức Độ Hài Lòng Của Doanh Nghiệp, Tạp chí Thuế nhà nước, 41, 8–11. 37. UBND tỉnh TT - Huế (2018), Chính Sách Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa: Đòn Bẩy Cho Phát Triển, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thừa Thiên Huế, www.thuathienhue.gov.vn (accessed 12/5/2018). 38. van Schalkwyk, R Dirkse & RJ Steenkamp (2014), The Exploration of Service Quality and Its Measurement for Private Higher Education Institutions, Southern African Business Review, 18(2), 83–107. 39. World Bank, General Department of Taxation & VCCI (2015), Báo Cáo Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Với Cơ Quan Thuế Năm 2014. 40. World Bank, General Department of Taxation & VCCI (2017), Báo Cáo Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Doanh Nghiệp Với Cơ Quan Thuế Năm 2016. jos.hueuni.edu.vn Tập 129, Số 5C, 2020 115 TAX SERVICE QUALITY FOR ENTERPRISES: A CASE STUDY IN THUA THIEN HUE Au Thi Nguyet Lien1,*, Hoang Trong Hung, Ho Thi Huong Lan, Tran Đuc Tri University of Economics, Hue University, 99 Ho Dac Di St., Hue, Vietnam Abstract: The quality of tax services for enterprises plays an important role in the process of tax administration of tax authorities. The aim of this paper is to assess the quality of tax services of tax authorities for enterprises. Based on primary data collected from 362 enterprises in Thua Thien Hue province, and using dimensions of service quality proposed by Parasuraman et al., this paper assessed tax service quality for enterprises through descriptive statistics techniques. The research results show that all dimensions of tax service quality were evaluated relatively well by enterprises. Of which, reliability and responsiveness were evaluated as the highest and the lowest levels, respectively. Further, there were significant differences on the perception of service quality dimensions among enterprises with different capital, labour and revenue. Based on these results, managerial and policy implications in improving the quality of tax services for enterprises are discussed and proposed in this paper. Keywords: Tax service quality, Enterprises, Tax Department of Thua Thien Hue province
File đính kèm:
- chat_luong_dich_vu_thue_cho_doanh_nghiep_truong_hop_nghien_c.pdf