Cam kết mở cửa thị trường dược phẩm trong EVFTA và hàm ý chính sách cho Việt Nam
Bài báo này tập trung phân tích hiện trạng thị trường dược phẩm, bao gồm
các đặc điểm của thị trường, hiện trạng sản xuất, xuất/nhập khẩu dược phẩm, đồng thời rà
soát, phân tích, đối chiếu các cam kết của Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam-EU
(EVFTA) với các thể chế và khuôn khổ pháp lý hiện hành của ngành dược. Ngoài ra, bài báo
nêu lên một số khuyến nghị để hỗ trợ phía Việt Nam thực thi các cam kết của EVFTA một
cách hiệu quả.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Cam kết mở cửa thị trường dược phẩm trong EVFTA và hàm ý chính sách cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Cam kết mở cửa thị trường dược phẩm trong EVFTA và hàm ý chính sách cho Việt Nam
t thiết đến sức khỏe của ngành dược. Quy định này góp phần đảm bảo chất lượng của dược phẩm, tuy nhiên cũng giống như các giấy ph p con, quy định này cũng cản trở việc đưa dược phẩm vào thị trường nội địa. Ngoài ra, yêu cầu về khoản thời gian tối thiểu (05 năm) giữa thời điểm cấp phép tại EU và thời điểm xin ph p lưu hành dược phẩm tại Việt Nam và các yêu cầu không phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về nghiên cứu lâm sàng (đặc biệt là các chuẩn của ICH) cũng được EU yêu cầu Việt Nam bãi bỏ. - Về tính minh bạch: Tính minh bạch trong cam kết EVFTA bao gồm (i) Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định, thủ tục liên quan đến giá cả, quản l dược phẩm, và thiết bị y tế; (ii) Tiếp nhận phản hồi của các cơ quan liên quan và các chuyên gia về các dự thảo văn bản và các quy định, thủ tục đó; (iii) Công khai các thủ tục đăng k , phê duyệt liên quan đến giá. 675 Phía Việt Nam mới chỉ đáp ứng được một phần những cam kết này. Luật Dược 2016 và Thông tư 32/2018/TT-BYT Hướng dẫn Đăng k Dược phẩm và Lưu hành Dược phẩm đã loại bỏ thời gian tối thiểu 05 năm và dược liệu được đăng k ngay khi được phê duyệt bởi những cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan Dược Phẩm Châu Âu (European Medicines Agency – EMA) được coi là một trong những cơ quan có thẩm quyền đó, và các sản phẩm được EMA phê duyệt sẽ được cắt giảm nhiều thủ tục hành chính khi tham gia vào thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, yêu cầu về Giấy Chứng Nhận Dược Phẩm (Certificate of Pharmaceutical Product - CPP) vẫn là rào cản đáng kể đối với các dược phẩm do EMA phê duyệt và đăng k ở Việt Nam. 3.2.2. Cam kết về các quyền kinh doanh và phân phối dược phẩm Các cam kết của Việt Nam trong EVFTA về quyền kinh doanh không có gì mới so với cam kết trong WTO. Ví dụ, trước khi EVFTA có hiệu lực, theo luật định các FIE có quyền nhập khẩu dược phẩm vào Việt Nam nhưng không được quyền phân phối mà phải thông qua doanh nghiệp nội địa để phân phối sản phẩm. Ngoài ra các FIE cũng được quyền xây dựng kho bảo quản dược phẩm và tiến hành nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, trên thực tế, mặc dù các quyền kinh doanh của FIE đã được Việt Nam cam kết với WTO trước đây nhưng không được phía Việt Nam thực thi đầy đủ, ví dụ các FIE không được quyền nhập khẩu trực tiếp vào thị trường nội địa. Với sự nhắc lại trong EVFTA, các quyền này sẽ được đảm bảo hơn. Mới đây, tháng 8/2019, Sanofi là doanh nghiệp đầu tiên được cấp giấy phép nhập khẩu dược phẩm trực tiếp vào Việt Nam. Ngoài ra, EVFTA vẫn giữ các quy định giống như cam kết WTO về việc FIE không được trực tiếp bán dược phẩm, nhưng được phép bán các loại thực phẩm chức năng dưới dạng viên nén, viên con nhộng, hoặc dạng bột. Như vậy, EVFTA không tác động đáng kể đến quyền phân phối của các FIE. 3.2.3. Cam kết về mua sắm của Chính phủ Việc mua sắm chính phủ ở Việt Nam được quy định trong chương 9 của EVFTA. Chương này đặt ra các tiêu chí về minh bạch quy trình đấu thầu mua sắm công và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp EU được tham gia vào các gói thầu đó ở Việt Nam. Các cam kết này được chia làm hai nhóm, bao gồm các cam kết nguyên tắc và các ngoại lệ. Nguồn: Sơ đồ của Pharma Supply Chain Hình 6: Chuỗi giá trị ngành dược 676 - Các cam kết nguyên tắc: Theo EVFTA, các nhà thầu EU được ph p tham gia đấu thầu mua sắm chính phủ nếu đáp ứng được các điều kiện của các cơ quan Trung Ương (các đơn vị của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam và Bộ Y tế) hoặc của các cơ quan địa phương và các đơn vị sự nghiệp (Sở Y tế Hà Nội, sở Y tế TP HCM, và 33 bệnh viện được nêu chi tiết). - Các ngoại lệ về dược phẩm: Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì một số ngoại lệ về đấu thầu dược phẩm. Theo đó, các cơ quan nhà nước được ưu tiên các doanh nghiệp nội địa (tỷ lệ ưu tiên về giá trị gói thầu cho các doanh nghiệp nội địa giảm dần từ 100% đến 50% trong vòng 16 năm, tính từ năm EVFTA có hiệu lực). Ngoài ra, các gói thầu mua sắm một loại dược phẩm với giá trị dưới 130000 SDR (khoảng 4.1 tỷ VND), các gói thầu mua sắm kèm phân phối, các gói thấu liên quan đến tài trợ quốc tế, an ninh, quốc phòng, lợi ích công, và các biện pháp ưu đãi trong nướcđược coi là ngoại lệ, không chịu sự điều chỉnh của EVFTA. Phía Việt Nam mới thực thi được một phần các cam kết này. Thông tư 15/2019/TT-BYT Quy định về việc Đấu thầu Dược phẩm tại các cơ sở y tế công lập đề xuất một cơ chế toàn diện về mua sắm chính phủ đối với dược phẩm. Tuy nhiên, các cam kết về tăng dần truy cập thị trường cho các FIE trong lĩnh vực mua sắm chính phủ chưa được đưa vào pháp luật Việt Nam. 3.2.4. Cam kết về sở hữu trí tuệ Các cam kết về sở hữu trí tuệ trong EVFTA đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với dược phẩm, bao gồm các quy định về sáng chế và độc quyền dữ liệu. Đặc biệt, các cam kết này được áp dụng đối với tất cả các chủ thể thuộc mọi quốc gia chứ không chỉ hạn chế trong phạm vi Việt Nam hay EU. - Cam kết đền bù chậm trễ trong cấp phép ưu hành dược phẩm: Việt Nam và EU cam kết đền bù chậm chễ nếu việc chậm chễ là bất hợp lý và ảnh hưởng đáng kể đến thời gian khai thác thương mại của dược phẩm được bảo hộ độc quyền. Cam kết này có thể khiến thời gian bảo hộ độc quyền dược phẩm dài hơn thời gian bảo hộ tối đa được pháp luật quy định, dẫn đến tăng giá thuốc và ảnh hưởng đến thời gian được phép sản xuất thuốc generic của các doanh nghiệp. - Cam kết về bảo hộ dữ liệu độc quyền: Cam kết về bảo hộ dữ liệu độc quyền đề cập đến trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền khi yêu cầu người xin cấp ph p lưu hành dược phẩm phải xuất trình các dữ liệu thử nghiệm. Theo đó, cơ quan này cần phải bảo mật các dữ liệu đó, không cho ph p các doanh nghiệp khác sử dụng vì mục đích thương mại. Ngoài ra, Việt Nam cần xác nhận lại các nghĩa vụ theo Hiệp ước Hợp tác Sáng chế, đơn giản hóa và phát triển các thủ tục đăng k bằng sáng chế với tham chiếu Hiệp ước Luật Bằng Sáng chế, thiết lập một hệ thống phục hồi bằng sáng chế trong thời gian lên đến 02 năm, và một ủy ban đặc biệt Rà soát Bảo vệ Sở hữu Trí tuệ cần được thành lập hàng năm. Cam kết về độc quyền dữ liệu có thể dẫn đến giảm cạnh tranh về số lượng, nguồn cung, và giá dược phẩm. Trước nay, Việt Nam không có quy định rõ ràng về đảm bảo độc quyền và bảo mật dữ liệu mà các doanh nghiệp dược phải xuất trình để tham gia thị trường. Các cam kết này chưa được đưa vào Luật Dược 2016 và đang tiếp tục được nghiên cứu để bổ sung vào Luật Sở hữu Trí tuệ. 677 4. Kết luận và khuyến nghị giải pháp 4.1. Kết luận Dược phẩm là một trong những ngành hàng quan trọng nhất chịu sự điều chỉnh của EVFTA. Thị trường dược phẩm Việt Nam thuộc nhóm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới nhưng còn nhiều bất cập như: (i) Sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 52% nhu cầu nội địa; (ii) Phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu ngoại nhập; (iii) Dược phẩm sản xuất trong nước chủ yếu vẫn là các loại thuốc generic, không có giá trị cao và chỉ để chữa các bệnh thông thường; (iv) Các loại biệt dược, thuốc chữa bệnh nan y nói chung phải nhập ngoại; (v) Mất cân đối lớn giữa xuất khẩu và nhập khẩu (tổng giá trị xuất khẩu chỉ bằng 5% tổng giá trị nhập khẩu); (vi) Ngoài ra còn nhiều bất cập khác về thể chế và khuôn khổ pháp luật. Những phân tích trong bài cho thấy các cam kết về thuế quan sẽ không tạo ra những thay đổi đáng kể trong kinh doanh dược phẩm giữa Việt Nam và EU. Tuy nhiên các cam kết khác dự kiến sẽ có tác động nhất định một khi EVFTA có hiệu lực, đó là: (i) Việc nhập khẩu Dược phẩm từ EU vào Việt Nam sẽ thuận lợi hơn; (ii) Bảo hộ sở hữu trí tuệ đối với dược phẩm sẽ nghiêm ngặt hơn, khiến sản xuất dược phẩm generic khó khăn hơn, và khó giảm giá hơn; (iii) Cạnh tranh trong các gói thầu mua sắm dược phẩm cho các bệnh viện được quy định trong EVFTA sẽ được tăng cường. Các loại biệt dược và thuốc chuyên dụng sẽ chịu nhiều ảnh hưởng từ EVFTA, nhưng các loại dược phẩm thông thường và các loại thuốc generic mà Việt Nam đã sản xuất được không bị tác động nhiều. Các loại doanh nghiệp dược Việt Nam cũng sẽ chịu tác động của EVFTA rất khác nhau: (i) Các doanh nghiệp sản xuất không phải chịu tác động cạnh tranh đáng kể; (ii) Các doanh nghiệp chờ hết hạn bảo hộ thuốc biệt dược để tự do sản xuất sẽ gặp nhiều cản trở; (iii) Các doanh nghiệp muốn xin cấp ph p lưu hành các dược phẩm vốn đã được lưu hành trên thị trường bởi doanh nghiệp khác sẽ gặp nhiều hạn chế; (iv) Sức ép cạnh tranh từ các nhà cung cấp EU đối với doanh nghiệp trong nước trong các gói thầu mua sắm công sẽ tăng mạnh. Do vậy, các doanh nghiệp cần nắm vững các cam kết EVFTA để phán đoán đúng tác động đối với doanh nghiệp mình. 4.2. Các khuyến nghị và giải pháp Dưới đây là một số khuyến nghị đối với Chính phủ Việt Nam: - Về các quyền kinh doanh: Nhờ các cam kết EVFTA, các công ty nước ngoài đã có khuôn khổ pháp l để thành lập các chi nhánh như FIE để nhập khẩu dược phẩm và triển khai các hoạt động rộng hơn. Chính phủ Việt Nam và EU cần tiếp tục hỗ trợ để đảm bảo thực thi quyền thành lập các FIE, nhập khẩu dược phẩm và tiếp tục đóng góp cho ngành y tế của quốc gia. Các FIE đã được cấp ph p và đang hoạt động cung cấp dịch vụ vận chuyển, lưu kho, bảo quản thuốc tại Việt Nam không nên bị điều chỉnh bởi nghị định 54/2017/NĐ-CP do họ đã đầu tư đáng kể vào các hoạt động này - Đăng ký dược phẩm: Luật Dược và Thông Tư 32/2018/TT-BYT đã bãi bỏ yêu cầu về thời hạn tối thiểu 05 năm và các yêu cầu bổ sung liên quan đến các nghiên cứu lâm sàng vượt ra ngoài những quy định theo thông lệ quốc tế (đặc biệt là hướng dẫn của ICH) để được cấp giấy phép tiếp thị dược phẩm (bao gồm thuốc, vắc-xin, sinh học). Đây là một bước tiến 678 lớn, thúc đẩy quyền tiếp cận của bệnh nhân đối với các dược phẩm mới, chất lượng cao. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề liên quan đến CPP. EMA và chính phủ Việt Nam cần tiếp tục đối thoại để đảm bảo rằng phía Việt Nam điều chỉnh các yêu cầu về CPP theo mẫu của WHO và phù hợp với thông lệ quốc tế. - Về mua sắm chính phủ: Thông tư 15/2019/TT-BYT về Hướng dẫn Sử dụng Dược phẩm được ban hành gần đây là một tín hiệu tích cực, phản ánh những nỗ lực của Chính phủ Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho môi trường bền vững hơn, đảm bảo các loại dược phẩm tiên tiến nhất được dự trữ đầy đủ trong các bệnh viện công để điều trị cho bệnh nhân. Chính phủ cần tiếp tục xây dựng các quy định toàn diện về việc đăng k , đấu thầu và bồi hoàn thuốc để đáp ứng nhu cầu của một hệ thống chăm sóc sức khỏe hiện đại. Các cam kết tăng dần khả năng tiếp cận thị trường cho các công ty EU trong mua sắm chính phủ cần được đưa vào luật pháp Việt Nam. - Về sở hữu trí tuệ: Phía Việt Nam cần đảm bảo các cam kết EVFTA được tôn trọng, bao gồm nhưng không giới hạn trong việc áp dụng bảo vệ bằng sáng chế, hệ thống thực thi có hiệu quả, bảo vệ dữ liệu theo quy trình tự động, điều chỉnh các biện pháp bảo vệ sở hữu trí tuệ khác phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, nhằm tạo ra một môi trường chuẩn mực hơn cho các nhà đầu tư, thúc đẩy đổi mới và hỗ trợ giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc giả. - Các khuyến nghị khác: Chính phủ cần xây dược chiến lược phát triển ngành dược với tầm nhìn dài hạn, trên cơ sở đó đề ra những cơ chế, chính sách cụ thể. Cần có các chính sách tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp nước ngoài, chính sách khuyến khích R&D để phát triển mạng lưới phân phối dược phẩm tiên tiến, hiện đại. Việc thành lập các cơ sở sản xuất thuốc, thành lập nhà thuốc cũng cần được quản lý chặt chẽ nhằm tăng cường tính minh bạch và cạnh tranh của thị trường. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo tiếng Anh Angelino, A., Do, K., Nguyen, Ha., & Pham., T. (2017). Pharmaceutical industry in Vietnam: Sluggish sector in a growing Market. International Journal of Environmental Research and Public Health, 14 (976), 1-18. BMI. (2015). Vietnam pharmaceuticals and healthcare. Report. Q2, Business Monitor International Ltd. DuaneMorris (2017). Pharmaceutical sector in Vietnam – Outlook on the European Union Vietnam free trade agreement. Duan Morris Blog. EU. (2017). The economic impact of the EU-Vietnam free trade agreement. Report. European Union. EuroCham. (2019). The EU-Vietnam free trade agreement: Perspective from Vietnam. European Chamber of Commerce in Vietnam. EVBN. (2014). Healthcare: research report. EU-Vietnam Business Network. Ho Chi Minh City. 679 Hoang, H. (2014). Sector report of the pharmaceuticals. FPT Securities, Hanoi. JAHR. (2015). Strengthening primary health care at the grassroots towards universal health coverage. Joint annual health report. Health Partnership Group. KEN. (2018). Vietnam Healthcare Market on the Basis of Revenue is Expected to Reach USD 18 Billion by 2022. Ken Research. Nguyen. H. (2014). The ASEAN economic community in the new context and Vietnam‟s integration. Ministry of Science and Technology, Hanoi. Sivabushnam, S. (2017). Low cost and market potential make Vietnam a favorable pharma hub. Boroe Advance Procurement. VCCI-News (2018). Development potential of Vietnam pharmaceutical industry. Online News. Vietnam Chamber of Commerce and Industry. VNN. (2017). Beneath pharma growth, a problem. Vietnamnet online. April 11. VNNews. (2017). VN Pharma sector set for growth. Vietnam News, December 26. VSC. (2015). Pharma supply chain. Vietnam Supply Chain. Tài liệu tham khảo tiếng Việt Invest, (2018). Tổng quan nghiên cứu ngành dược. Invest Vietnam. KIS. (2019). Triển vọng ngành Dược 2019: Siết chặt cho dài hạn. Báo cáo ngành. KIS Vietnam Securities Corporation. Le, V. (2015). Việt Nam đang nhập khẩu dược phẩm nhiều nhất từ Pháp. Kinh tế và Dự báo. April 2. Luong, C. (2018). Tổng quan ngành dược phẩm. Báo cáo ngành. ACBS research department. Ly, T. (2018). Thị trường dược phẩm Việt Nam: Sân chơi rộng mở cho doanh nghiệp nội!. Công Thương. June 18. Nguyen, T. (2018). Tìm giải pháp g khó cho doanh nghiệp FDI ngành dược. Vietnamfinance.vn. October 13. Quang, H. (2019). Dược Hậu Giang dẫn đầu danh sách công ty sản xuất dược phẩm uy tín. Đầu Tư Online. December 16. TDV, (2019). Xuất khẩu thuốc ‗rộng cửa‘ với doanh nghiệp dược nội địa. Tuoitre.vn. VCBS. (2014). Vietnam‟s pharmaceutica sector report. Vietcombank Securities Company, Hanoi. VCCI-WTO. (2017). EVFTA và ngành sản xuất dược phẩm Việt Nam. Trung tâm WTO và Hội nhập. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. VCCI-WTO. (2019). Tóm lược chung về hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU. Trung tâm WTO và Hội nhập. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. VIBIZ. (2018). Ngành dược phẩm, hiện trạng 2017, xu hướng phát triển 2022. ViBiz Report. Vietnam Business Monitor. VNPCA, (2009). Hướng đi cho dược phẩm xuất khẩu? Vnpca.vn. Vu, H. (2017). Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU: tác động đối với thương mại hàng hoá giữa hai bên và hàm ý cho Việt Nam. Luận án Tiến sỹ. Đại học Quốc gia, Hà Nội.
File đính kèm:
- cam_ket_mo_cua_thi_truong_duoc_pham_trong_evfta_va_ham_y_chi.pdf