Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Technology trong doanh nghiệp - Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing
technology trong doanh nghiệp - trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng. Số liệu của nghiên cứu được thu thập từ cuộc khảo sát trực tiếp 270 nhà
quản lý, các marketer tại các doanh nghệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Ứng dụng
phương pháp phân tích nhân tố khám phá kết hợp với hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra 04 yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing công nghệ trong doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là: Công nghệ; Tổ chức; Môi trường; Dự báo về giá trị.
Trong đó, nhân tố “Công nghệ” có tác động mạnh nhất đến hoạt động Marketing công nghệ trong
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing Technology trong doanh nghiệp - Trường hợp nghiên cứu tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
ành, văn hóa doanh nghiệp và toàn cầu hóa (Nguyen và cộng sự, 2015). Môi trường là thành tố quan trọng trong việc áp dụng Martech để tăng lợi thế cạnh tranh thông qua việc kiểm soát các biến môi trường nội bộ và bên ngoài trong công ty (Thong và TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 60 cộng sự 1996). Các biến số liên quan đến bối cảnh môi trường như: văn hóa doanh nghiệp; sự cung cấp dịch vụ; sự hài lòng của khách hàng; sự cạnh tranh. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra yếu tố môi trường có mối quan hệ tích cực với hoạt động Martech trong doanh nghiệp như các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thái Lan (2011); Martech được áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Philip Alford & Stephen John Page, 2015). Với khuynh hướng tích cực như vậy, giả thuyết H3 được đề xuất như sau: Giả thuyết H3: Yếu tố môi trường tác động tích cực đến hoạt động Martech tại các Doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ tư, yếu tố dự đoán về giá trị Dự đoán về giá trị đề cập đến những lợi ích mà công ty mong đợi từ việc áp dụng Martech. (Eze và cộng sự, 2014). Phân tích dự báo giá trị hỗ trợ quá trình này bằng cách cung cấp thông tin chi tiết từ khung công việc chung, tổng thể về quản trị quan hệ khách hàng, hoạt động bán hàng, marketing truyền thông qua mạng xã hội và các nguồn dữ liệu khác. Sự kết hợp dữ liệu này thể hiện cái nhìn toàn diện hơn về hành vi của khách hàng có thể giúp doanh nghiệp tăng cường chuyển đổi và cung cấp dự đoán hành vi của khách hàng trong tương lai nhằm cắt giảm chi phí, khả năng sinh lời từ vốn đầu tư, tăng trưởng kinh doanh và tạo nên sự khác biệt. (Henderson và cộng sự, 2010). Hơn nữa, trong nghiên cứu Martech được áp dụng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Philip Alford & Stephen John Page (2015) cũng cho rằng dự đoán về giá trị có mối quan hệ tích cực với hoạt động Martech trong doanh nghiệp; với khuynh hướng đó, giả thuyết H4 được đề xuất như sau: Giả thuyết H4: Yếu tố dự đoán về giá trị tác động tích cực đến hoạt động Martech tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.3. Phương pháp nghiên cứu và phương pháp phân tích 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu Theo Hair và cộng sự (1998), nếu sử dụng phương pháp ước lượng thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150. Ngoài ra theo Bollen (1989) thì kích thước mẫu tối thiểu là 5 mẫu cho 1 tham số cần ước lượng. Với bảng câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu này là 20 mục hỏi, do đó kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là n = 100. Do đó, khảo sát bằng bảng câu hỏi với các nhà quản lý, các marketer tại các doanh nghệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thông qua phỏng vấn với tổng số bảng hỏi được phát ra là 270 bảng và có thu về 249 bảng hỏi đạt yêu cầu. Trong nghiên cứu này, bảng câu hỏi khảo sát sử dụng thang đo Likert 7 điểm. 2.3.2. Phương pháp phân tích Dữ liệu sau khi làm sạch được tiến hành phân tích đặc điểm mẫu nghiên cứu thông qua các thống kê mô tả, sau đó thực hiện đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, giá trị thang đo bằng TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 61 phân tích nhân tố khám phá (EFA), để loại dần các biến có trọng số nhỏ hơn 0,5. Thang đó được chấp nhận khi giá trị hệ số KMO lớn hơn hoặc bằng 0,5 và nhỏ hơn hoặc bằng 1(Othman & Owen, 2002), Eigenvalue lớn hơn 1 và tổng phương sai trích được bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson 1988). 3. Kết quả và đánh giá Thang đo các yếu tố trong nghiên cứu được tác giả đánh giá bằng hệ số tin cậy Conbach’s Alpha, kết quả kiểm định được trình bày trong bảng 1. Qua phân tích Conbach’s Alpha cho thấy các thang đo hệ số Conbach’s Alpha lớn hơn 0,6 (0,760 đến 0,837), hệ số tương quan biến tổng các biến của thang đo đều lớn hơn mức cho phép 0,3. Do đó các thang đo này đều đạt độ tin cậy (Nunnally & Burnstein, 1994) và được sử dụng trong bước phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy từ 20 biến đo lường thuộc 05 nhân tố trên đã trích vào 05 nhân tố giữ nguyên gốc 05 nhân tố này trong khung nghiên cứu đề xuất tại Eigenvalue = 1,215 (>1) và phương sai trích = 63,542% (> 50%), cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố và phần chênh lệch đạt yêu cầu. Bên cạnh đó, hệ số Keiser - Meyer - Olkin (KMO) là 0,903, có giá trị Sig. rất nhỏ cho thấy kết quả phân tích nhân tố là đáng tin cậy. Bảng 1. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA thang đo các yếu tố trong mô hình nghiên cứu Yếu tố Hệ số tải nhân tố Hệ số Cron- bach’s Alpha Công nghệ (Technology) 0,837 T1 - Hiệu quả hoạt động 0,737 T2 - Khả năng thích ứng 0,724 T3 - Sự đơn giản 0,765 T4 - Vấn đề an toàn 0,735 T5 - Khả năng mở rộng 0,567 Tổ chức (Organisation) 0,808 O1 - Chia sẻ kiến thức về Martech 0,771 O2 - Lĩnh vực kinh doanh 0,646 O3 - Mức độ cộng tác 0,709 O4 - Đa dạng về kiến thức 0,708 Môi trường (Environment) 0,753 E1- Văn hóa doanh nghiệp 0,752 E2 - Sự cung cấp dịch vụ 0,749 E3 - Sự hài lòng của khách hàng 0,730 E4 - Sự cạnh tranh 0,480 Dự báo về giá trị (Value Anticipation) 0,836 VA1- Chi phí 0,754 VA2 - Tăng trưởng kinh doanh 0,733 VA3 - Sự khác biệt 0,745 VA4 - ROI 0,721 Marketing technology (Martech) 0,760 MT 1 - Tiếp cận đúng thị trường mục tiêu 0,885 MT 2 - Hiểu nhu cầu của khách hàng (mã hóa nhu cầu của khách hàng) 0,722 MT 3 - Tạo ra giá trị cho khách hàng 0,844 Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Sau khi phân tích nhân tố, tác giả tiến hành phân tích hệ số tương quan bằng Pearson nhằm mục đích kiểm tra mối tương quan chặt chẽ giữa biến phụ thuộc với biến độc lập. Kết quả cho thấy, tất cả các biến độc lập đều có giá trị Sig. > 0,05 vậy nên có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 62 Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy Tên biến Hệ số hồi quy chưa được chuẩn hóa Hệ số hồi quy được chuẩn hóa Hệ số Sig. Hệ số VIF Hằng số 0,046 0,012 O 0,258 0,246 0,000 1,724 VA 0,119 0,113 0,024 1,632 E 0,280 0,280 0,000 1,768 T 0,347 0,332 0,000 1,731 R²= 0,629; R² hiệu chỉnh = 0,623; Hệ số Durbin - Watson = 1,938 MT: Marketing technology (Martech) Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy để kiểm định ảnh hưởng của 04 yếu tố bao gồm: Công nghệ; Tổ chức; Môi trường; Dự báo về giá trị. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy R² điều chỉnh = 62,3% và mức ý nghĩa trong kiểm định F là 0,000 < 0,05. Hệ số Durbin - Watson của mô hình có giá trị là 1,938, điều này chứng tỏ mô hình không có hiện tượng tự tương quan. Bên cạnh đó, độ phóng đại phương sai (VIF) của các biến trong mô hình nhỏ hơn nhiều so với 2 nên ta kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến. Dựa vào kết quả phân tích cho thấy, các biến Công nghệ; Tổ chức; Môi trường; Dự báo về giá trị đều có ý nghĩa thống kê, đồng thời các biến này đều có tương quan thuận đối với Martech. Hệ số Beta chuẩn hóa cho biết mức độ tác động của từng biến phụ thuộc đối với biến độc lập. Trong mô hình, yếu tố công nghệ tác động đến Martech cao nhất do có hệ số Beta lớn nhất (Beta = 0,347) và thấp nhất là yếu tố Dự báo về giá trị (Beta = 0,119). 4. Thảo luận Nghiên cứu đã phát hiện tác động của các yếu tố công nghệ, bối cảnh môi trường, tổ chức, dự báo về giá trị đến hoạt động Martech trong doanh nghiệp. Phát hiện này, so với nghiên cứu của Sunday C.Ez và cộng sự (2019) có sự tương đồng trong xu hướng tác động đến hoạt động Martech trong doanh nghiệp. Từ những phát hiện này, các khuyến cáo để hoạt động Martech đạt được hiệu quả cao, bản thân doanh nghiệp cần chú trọng tới các vấn đề sau: Thứ nhất, doanh nghiệp cần đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để thuận lợi cho công tác phân tích hành vi khách hàng dựa trên nền tảng dữ liệu lớn (Big data) và trí tuệ nhân tạo (AI) nhằm tạo nên chiến lược kinh doanh hiệu quả. Hơn nữa, các doanh nghiệp cần chuẩn bị nhân lực có khả năng hấp thụ thành quả của tiến bộ công nghệ toàn cầu để chủ động thích ứng với hoàn cảnh và tìm lối đi phù hợp cho doanh nghiệp mình. Thứ hai, bối cảnh môi trường cần được thiết lập sao cho có thể kích thích nhân viên sử dụng và phát triển kiến thức công nghệ và thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, đặc biệt là chú trọng tới việc ứng dụng Martech trong kỳ nguyên số như hiện nay để gia tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Thứ ba, doanh nghiệp cần thiết lập bộ máy nhân sự thích nghi với các hoạt động Martech, đặc biệt là quản lý cấp cao phải học cách đa dạng và chia sẻ kiến thức để gia tăng mức độ công tác giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Như vậy, công tác truyền thông của doanh nghiệp cần chú trọng để nhân viên hiểu và nắm vững kỹ năng, đáp ứng các yêu cầu của thời đại 4.0. Hơn nữa về mặt tổ chức bộ máy quản lý, doanh nghiệp nên có những bộ máy giản đơn, ít phân cấp, cho phép nhân lực của toàn doanh nghiệp tham gia vào hoạt động Martech của doanh nghiệp. TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 9(01) - 2021 63 Thứ tư, đẩy mạnh hoạt động dự báo và phân tích tín hiệu thị trường thông qua hoạt động Martech của doanh nghiệp nhằm cắt giảm chi phí bị lãng phí trong quá trình xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, việc dự báo và phân tích tín hiệu thị trường tốt giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện chiến lược khác biệt hóa, gia tăng sự cạnh tranh và tạo vị thế vững chắc cho doanh nghiệp. 5. Kết luận Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về tác động của các yếu tố công nghệ, bối cảnh môi trường, tổ chức, dự báo về giá trị đến hoạt động Martech trong doanh nghiệp. Sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng các yếu tố công nghệ, bối cảnh môi trường, tổ chức, dự báo về giá trị có tác động tích cực và có ý nghĩa đến hoạt động Martech trong doanh nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu khuyến nghị các nhà lãnh đạo cũng như các Marketer cần chú trọng hơn nữa trong việc tận dụng triệt để nền tảng công nghệ cũng như tạo môi trường thuận lợi để gia tăng sự kết nối và tương tác của khách hàng với doanh nghiệp giúp tối đa hóa hiệu quả hoạt động marketing trong doanh nghiệp. Tuy nghiên, hoạt động Martech trong doanh nghiệp ngoài chịu tác động từ các yếu tố như công nghệ, tổ chức, môi trường, dự báo về giá trị với mức độ giải thích của mô hình chỉ 62,3% và còn có thể xuất phát từ nhiều yếu tố khác cần thiết phải làm rõ thêm. Đây cũng chính là hướng nghiên cứu tiếp theo của nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Adams, D.A., Nelson, R.R. and Todd, P.A. (1992), “Perceived usefulness, ease of use, and usage of information technology: a replication”, MIS Quarterly, Vol. 16 No. 2, pp. 227-247. Ajzen, I. and Fishbein, M. (Eds) (1980), Understanding Attitudes and Predicting Social Behaviour, Prentice-Hall, Upper Saddle River, NJ. Antonino Vaccaroab, Ronaldo Parentec 1, Francisco M.Veloso, (2010), Knowledge Management Tools, Inter-Organizational Relationships, Innovation and Firm Performance, Technological Forecasting and Social Change, Vol 77, Issue 7, September 2010, Pages 1076-1089 Baker, J. (2012), “The technology - organisation - environment framework”, Information Systems Theory, Springer. Charoensukmongkol, P. and Sasatanun, P. (2017), “Social media use for CRM and business performance satisfaction: the moderating roles of social skills and social media sales intensity”, Asia Pacific Management Review, Vol. 22 No. 1, pp. 25-34. Chuthamas Chittithaworn, Md. Aminul Islam (2015), Factors Affecting Business Success of Small & Medium Enterprises (SMEs) in Thailand, Asian Journal of Social Science, Vol. 7, No. 5; May 2011 Davis, F.D. (1989), “Perceived usefulness, perceived ease of use and acceptance of information technology”, MIS Quarterly, Vol. 3 No. 3, pp. 319-340. Gupta, P., Seetharaman, A. and Raj, J.R. (2013), “The usage and adoption of cloud computing by small and medium businesses”, International Journal of Information Management, Vol. 33 No. 5, pp. 861-874. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 64 Gutierrez, A., Boukrami, E. and Lumsden, R. (2015), “Technological, organisational and environmental factors are influencing managers’ decision to adopt cloud computing in the UK”, Journal of Enterprise Information Management, Vol. 28 No. 6, pp. 788-807. Lamarre, A., Galarneau, S. and Harold-Boeck, H. (2012), “Mobile marketing and consumer behaviour: current research trend”, International Journal of Latest Trends in Computing, Vol. 3 No. 1, pp. 1-9. Liao, J., Welsch, H. and Stoica, M. (2003), “Organisational absorptive capacity and responsiveness: an empirical investigation of growth-oriented SMEs”, Entrepreneurship Theory and Practice, Vol. 28 No. 1, pp. 63-85. Parker, C.M. and Castleman, T. (2009), “Small firm e-business adoption: a critical analysis of theory”, Journal of Enterprise Information Management, Vol. 22 Nos 1/2, pp. 167-182. Pavlou, P.A. and Fygenson, M. (2006), “Understanding and predicting electronic commerce adoption: an extension of the theory of planned behaviour”, MIS Quarterly, Vol. 30 No. 1, pp. 115-143. Philip Alford & Stephen John Page (2015) Marketing technology for adoption by small business, The Service Industries Journal, 35:11-12, 655-669. Porter, M. and Millar, V. (1985), “How information gives you a competitive advantage”, Harvard Business Review, Vol. 63 No. 4, pp. 149-160. Premkumar, G. (2003), “A meta-analysis of research on information technology implementation in small business”, Journal of Organizational Computing, Vol. 13 No. 2, pp. 91-121 Sunday C. Eze, Vera C. Chinedu-Eze, Adenike Oluyemi Bello, Henry Inegbedion, Tony Nwanji and Festus Asamu (2019), “Mobile marketing technology adoption in service SMEs: a multi-perspective framework”, Journal of Science and Technology, Vol. 10 No. 3, pp. 569-596 Rogers, E.M. (1995), Diffusion of Innovations, 4th ed., The Free Press, New York, NY. Rui, G. (2007), “Information systems innovation adoption among organisations: a match-based framework and empirical studies”, doctoral thesis, University of Singapore, Singapore. Venkatesh, V. and Davis, F. (1996), “A model of the antecedents of perceived ease of use: development and test”, Decision Science, Vol. 27 No. 3, pp. 451-481. Williams, M., Dwivedi, Y.K., Lal, B. and Schwarz, A. (2009), “Contemporary trends and issues in IT adoption and diffusion research”, Journal of Information Technology, pp. 210-241.
File đính kèm:
- cac_yeu_to_anh_huong_den_hoat_dong_marketing_technology_tron.pdf