Các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các doanh nghiệp ngành Bưu chính - Viễn thông
Nghiên cứu này tập trung phân tích các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và các doanh nghiệp ngành Bưu chính - Viễn thông (BC - VT). Nghiên cứu sử
dụng dữ liệu mảng từ nguồn số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm (từ 2000 - 2016) của Tổng
cục Thống kê, sử dụng phương pháp phân tích định lượng bằng mô hình hồi quy bình phương
bé nhất tổng quát khả thi (Feasible generalized least square - FGLS) để xác định các nhân tố tác
động đến thu hút FDI vào các doanh nghiệp BC - VT qua 7 nhân tố với 14 biến số kinh tế làm đại
diện có ảnh hưởng mạnh mẽ và có ý nghĩa thống kê đến việc thu hút FDI vào các doanh nghiệp
BC - VT, trong đó có 10 biến số có tác động tích cực và 4 biến số cản trở đến việc thu hút FDI
vào các doanh nghiệp BC - VT Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra gợi ý giải
pháp thu hút FDI góp phần thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp BC - VT Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố tác động đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các doanh nghiệp ngành Bưu chính - Viễn thông
rực tuyến có tác động tích cực tới việc thu hút FDI vào các doanh nghiệp BC - VT. Trong thời đại Công nghiệp 4.0, các lĩnh vực như: BC - VT, bán lẻ và tài chính - ngân hàng... đã bị ảnh hưởng lớn bởi chuyển đổi kỹ thuật số. Các doanh nghiệp BC - VT, tài chính - ngân hàng đang đầu tư mạnh mẽ vào công cuộc chuyển đổi số của mình để chuẩn bị cho cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Trước bối cảnh đó, để cung cấp hiệu quả các dịch vụ tài chính BC - VT, đồng thời theo kịp xu hướng ngân hàng di động, các doanh nghiệp BC - VT cần xây dựng mối quan hệ “ba - bên”, giữa Bưu chính - Ngân hàng và Viễn thông. • Đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông Nhà nước cần quyết liệt trong chính sách và chỉ đạo điều hành, loại bỏ lợi ích cục bộ, cá nhân của các doanh nghiệp viễn thông chây ỳ không muốn cổ phần hóa. Tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp viễn thông nhà nước. Nhà nước chỉ nên chiếm tỷ lệ chi phối một doanh nghiệp viễn thông, còn lại Nhà nước không cần nắm tỷ lệ sở hữu chi phối mà cho cổ phần hóa. Các doanh nghiệp viễn thông còn lại thì Nhà nước khuyến khích và điều tiết sự sáp nhập để có những DNTN đủ mạnh nhằm tạo thế cạnh tranh đồng đều trong ngành viễn thông. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 686 • Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong ngành BC - VT và CNTT Nâng cao đội ngũ nhân lực quản lý nhà nước về BC - VT và công nghệ thông tin; đẩy mạnh hợp tác giáo dục và đào tạo với các cơ sở đào tại các nước có nền công nghệ và viễn thông phát triển để nâng cao chất lượng nhân lực ngành viễn thông, tạo cho ngành viễn thông có nhiều chuyên gia, lao động đạt trình độ, năng lực cấp toàn cầu về viễn thông và công nghệ thông tin; đẩy mạnh hợp tác quốc tế phát triển nguồn nhân lực cho BC - VT và công nghệ thông tin thông qua việc Nhà nước và các doanh nghiệp thu hút, hợp tác với các tổ chức, các trường đại học nước ngoài, các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài hợp tác liên kết mở các trường, ngành đào tạo về nhân lực viễn thông mang tầm trình độ đào tạo khu vực và quốc tế về công nghệ và quản lý. • Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong các doanh nghiệp BC - VT Đổi mới và nâng cao năng lực R&D. Đầu tư thích đáng cho nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất - kinh doanh, tiến tới làm chủ các công nghệ then chốt để đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao theo định hướng xuất khẩu. Hỗ trợ, khuyến khích nhập khẩu công nghệ tiên tiến, giải mã, làm chủ và bản địa hóa công nghệ nhập, liên kết hợp tác giữa doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học trong đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ để rút ngắn khoảng cách khoa học công nghệ. Tăng cường hợp tác trong sản xuất các thiết bị đầu cuối như điện thoại cố định, điện thoại di động. Hợp tác liên doanh với nước ngoài nhằm sản xuất và cung cấp máy điện thoại đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng là một hướng đầu tư có nhiều triển vọng trong thời gian tới, cần có sự quan tâm của các doanh nghiệp BC - VT Việt Nam để xây dựng kế hoạch tăng cường hợp tác. • Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, tăng cường đầu tư của khu vực nhà nước, đẩy mạnh xuất khẩu và tăng cường áp dụng thương mại điện tử Theo kết quả ước lượng của mô hình, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, đầu tư của khu vực nhà nước, hoạt động xuất khẩu và hoạt động tiêu thụ sản phẩm và phát triển dịch vụ tiêu dùng trong nước có tác động cùng chiều với việc thu hút FDI vào các doanh nghiệp BC - VT. Xuất khẩu có thể có tác động đến tăng trưởng kinh tế một cách trực tiếp vì nó là một thành phần của tổng sản phẩm hay một cách gián tiếp thông qua ảnh hưởng của nó đến các nhân tố của tăng trưởng. Xuất khẩu làm tăng nhu cầu trong nền kinh tế và do vậy mở rộng thị trường cho sản xuất nội địa. Việc hướng về xuất khẩu và cởi mở thương mại cải thiện quá trình tái phân bổ nguồn lực, làm tăng năng lực sử dụng nguồn lực và cạnh tranh của quốc gia. Xuất khẩu làm tăng đầu tư trong nước cũng như thu đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu thúc đẩy thay đổi công nghệ và cải thiện nguồn nhân lực, qua đó làm tăng năng suất và cuối cùng xuất khẩu tạo thêm cơ hội việc làm, tăng thu nhập. • Tăng cường đầu tư vào kết cấu hạ tầng BC - VT, nền tảng cho sự phát triển lâu dài Tích cực xã hội hóa đầu tư cho công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia xây dựng, phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng rộng, đa dạng hóa các dịch vụ CNTT và truyền thông, đặc biệt là có những cơ chế về vốn, giải pháp công nghệ và mô hình kinh doanh để hấp dẫn các thành KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển 687 phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ CNTT và truyền thông tới vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các vùng khó khăn. • Tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt chú trọng tới các đối tác đầu tư lớn Chủ động hội nhập đáp ứng nhu cầu quốc tế hóa và trở thành một mắt xích của hệ thống truyền thông toàn cầu (Global Communication System). Cần coi việc mở cửa thị trường viễn thông để hội nhập vào nền kinh tế thế giới là điều tất yếu. Tuy nhiên, việc mở cửa như thế nào (lĩnh vực nào, thời điểm nào) để có thể vừa kịp tiếp thu được công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm tiên tiến của thế giới, đồng thời đảm bảo cho các công ty viễn thông trong nước tồn tại và phát triển vững chắc là điều vô cùng quan trọng, không chỉ cho tương lai của các doanh nghiệp ngành BC - VT mà còn các doanh nghiệp của các ngành khác có liên quan. Hiện nay, thị trường BC - VT Việt Nam có sức thu hút rất lớn đối với các NĐTNN - các tập đoàn viễn thông hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, việc lựa chọn đối tác đầu tư là một khâu vô cùng quan trọng. Chủ trương mở cửa, hội nhập nhưng cũng không thể chủ quan, nóng vội “bắt tay” với tất cả những ai muốn tham gia thị trường. Đây là bài học kinh nghiệm thực tiễn mà các doanh nghiệp BC - VT cần rút ra trong quá trình hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn vừa qua. • Xây dựng các doanh nghiệp BC - VT trong nước có quy mô và tiềm lực, có năng lực cạnh tranh mạnh mẽ làm đối tác và đối trọng với các doanh nghiệp FDI Trên thị trường viễn thông trong nước, cạnh tranh giữa các nhà cung cấp cũng không kém phần mạnh mẽ do sự ra đời của các mạng trong những năm gần đây, đặc biệt là sự hiện diện của các NĐTNN với công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý, tiềm lực tài chính và ảnh hưởng không nhỏ của các dịch vụ thay thế. Với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới đã đặt ra vấn đề về năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp BC - VT. 5.2. Nhóm các giải pháp hạn chế, giảm thiểu những tác động tiêu cực để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các doanh nghiệp ngành Bưu chính - Viễn thông Việt Nam Để khắc phục và hạn chế những tác động tiêu cực trong thu hút FDI vào các doanh nghiệp BC - VT, các tác giả đề xuất thực hiện một số giải pháp sau: - Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, khắc phục tình trạng tham nhũng, nhất là tham nhũng vặt, đẩy mạnh việc xây dựng chính quyền điện tử. - Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giảm nhập khẩu, giảm thâm hụt cán cân thương mại. Bên cạnh đó, cần có chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, tăng cường sử dụng các loại máy móc, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước đối với các dự án sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, góp phần giảm nhập siêu. Ngay cả những nhóm hàng cần thiết phải nhập khẩu, Nhà nước cũng cần áp dụng các công cụ điều tiết thị trường, để giảm cầu hợp lý. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 688 6. KẾT LUẬN FDI đang và sẽ là nguồn vốn đầu tư quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Việt Nam có lợi thế khách quan do có các nguồn lực tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, là thành viên của ASEAN và tham gia tích cực các Hiệp định CPTPP, EVFTA nên sẽ thuận lợi cho việc huy động được nhiều vốn FDI cho đầu tư phát triển. Công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa với sự đóng góp của khu vực FDI tạo ra những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và sự phát triển của ngành BC - VT Việt Nam nói riêng. Với sự đóng góp của dòng vốn FDI, các doanh nghiệp BC - VT đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế đòi hỏi chính các doanh nghiệp BC - VT phải cải thiện để có thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện để thu hút hơn nữa vốn FDI vào các doanh nghiệp BC - VT. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ajami, R. A. & Ricks, D. A. (1981), Motives of Non-American firms investing in the US, Journal of International Business Studies, Số 12 (3), tr. 25 - 34. 2. Alon, I. & McKee, D.L. (1999), The internationalisation of professional business service franchises, Journal of Consumer Marketing, Số 12(1), tr. 74 - 85. 3. Baghchi-Sen, S. (1995), FDI in US producer services: a temporal analysis of FDI in the finance, insurance and real estate sectors, Regional Studies, Số 29(2), tr. 159 - 170. 4. Balasubramanyam, V. N. Salisu, M. & Sapsford, D. (1996), FDI and Growth in EP and IS countries, Economic Journal, Số 106, tr. 92 - 105. 5. Borensztein, E., J. De Gregorio, J-W, (1998), How does foreign direct investment affect economic growth?, Journal of International Economics, Số 45, tr. 115 - 135. 6. Coskun, R. (2001), Determinants of FDI in Turkey, European Business Review, Số 13(4), tr. 221 - 277. 7. Culem, C. G. (1988), The Locational Determinants of FDI Among Industrialized Countries, European Economic Review, Số 32, Tập 4, tr. 885 - 904. 8. Davidson, W. H. (1980), The location of FDI activity: Country characteristics and experience effects, Journal of International Business Studies, Số 11(2), tr. 9 - 22. 9. De Mello Jr, L. R., (1997), Foreign direct investment in developing countries and growth: A selective survey, The Journal of Development Studies, Số 34(1), tr. 1 -34. 10. Dhanya, R., and Ramachandran, S. (2014), A study about Foreign Direct Investment in Retail Sector in China, Indian Journal of Applied Research, Số 4, Tập 3. 11. Dunning, J. H. (1973), The determinants of international production, Oxford Economic Papers, Số 25, tr. 289 - 336. 12. Dunning, J. H. & McQueen, M. (1981), The eclectic theory of international production: A case study of the international hotel industry, Managerial and Decision Economics, Số 2(4), tr. 197. KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển 689 13. Dunning, J.H. (1981), Multinational production and the multinational enterprise, Allen & Unwin, London. 14. Dunning, J. H. (1989), Transnational corporations and growth of services: Some conceptual and theoretical issues, United Nations, New York. 15. Erramilli, M. K. and Rao, C. P. (1993), Service firms international entry mode choice: A modified transaction cost analysis approach, Journal of Marketing, Số 57, tr. 19 - 38. 16. Galan, J. I. and Benito, J. G. (2001), Determinant factors of FDI: some empirical evidence, European Business Review, Số 13(5), tr. 269 - 278. 17. Griffin, R. W. and Pustay, M. W. (1998), International business: A managerial perspective (2nd ed), Addison Wesley, Massachusetts. 18. Grunbaugh, S. G. (1987), Determinants of FDI, Review of Economics & Statistics, Số 69(1), tr. 149 - 52. 19. Hasan, Z. (2004), Determinants of FDI flows to developing economies: Evidences from Malaysia, In Kehal, H. S. (Ed.), Foreign investment in developing countries, tr.154-170 Pargrave: Macmillan. 20. Holland, D. and Pain, N. (1998), The diffusion of innovations in central and eastern europe: a study of the determinants and impact of FDI, NIESR Discussion Paper No.137, National Institute of Social and Economic Research, London. 21. Hsiao, F.,S.,T. and Hsiao, M.,C.,W. (2006), FDI, exports, and GDP in East and Southeast Asia - Panel data versus time-series causality analyses, Journal of Asian Economics, Số 17, Tập 6, tr. 1082-1106, truy cập ngày 06 tháng 8 năm 2018, từ https://www.sciencedirect.com/ science/article/abs/pii/S1049007806001448?via%3Dihub 22. Kerr, I. A. and Peter, V. M. (2001), The determinants of FDI in China, Paper presented at the 30thAnnual Conference of Economists, University of Western Perth, Australia. 23. Knickerbocker, F. T. (1973), Oligopolistic reaction and multinational enterprise, MA: Harvard University, Boston. 24. Kravis, I. B. and Lipsey, R. E. (1982), The location of overseas production and production for exports by US multinational firms, Journal of International Economics, Số 25, tr. 201 - 23. 25. Li, J. (1994), Experience effects and international expansion: Strategies of service MNCs in the Asia Pacific region, Management International Review, Số 34(3), tr. 217 - 234. 26. Li, J. and Guisinger, S. (1992), The globalisation of service multinationals in the Triad Regions: Japan, Western Europe & North America, Journal of International Business Studies, Số 23(4), tr. 675 - 696. 27. Matei, D. (2007), FDI Location Determinants in Central and Eastern European Countries, Universidade do Porto, tr. 7 - 51. 28. Narula, R. & Wakelin, K. (n.d), The pattern and determinants of US FDI in industrialised Countries, MERIT Working Paper. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 690 29. Root, F. R. and Ahmed, A. A. (1978), The influence of policy instruments on manufacturing FDI in developing countries, Journal of International Business Studies Số 9, Tập 3, tr. 81 - 93. 30. Schneider, F. & Frey, B. S. (1985), Economic and political determinants of FDI, World Development, Số 13, tr. 161 - 175. 31. Sinha, P. and Singhal, A. (2013), FDI in Retail in India: An Empirical Analysis, MPRA Paper, Số 46833, truy cập ngày 06 tháng 8 năm 2018, từ https://mpra.ub.uni-muenchen.de/46833/; 32. UNCTAD (2001), Albania Profile Data, truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018, từ http:// www.unctad.org/sections/ dite_fdistat/docs/wid_cp_al_en.pdf. 33. UNCTAD (2003), World Investment Directory Central and Eastern Europe, Số 8, NewYork (NY): UN. 34. Weinstein, A. K. (1977), Foreign investments by service firms: The case of multinational advertising agencies, Journal of International Business Studies, Số 8, (1), tr. 83 - 91. 35. Wilhelms, S. K. S. (1998), FDI and its determinants in emerging economies, African Economic Policy (Paper-Discussion Paper, No.9). 36. Woodward, D. Rolfe. R. (1993), The location of export-oriented FDI in the Caribbean basin, Journal of International Business Studies, Số 24(1), tr. 121 - 144.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_tac_dong_den_viec_thu_hut_dau_tu_truc_tiep_nuoc.pdf