Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất

Bài báo trình bày việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức

độ công bố thông tin trên báo cáo tài chính hợp nhất ở các doanh

nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con trên địa

bàn Đà Nẵng. Tác giả sử dụng chỉ số đo lường mức độ công bố

thông tin kế toán trong báo cáo tài chính hợp nhất của 50 doanh

nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Kết quả

cho thấy, mức độ công bố thông tintrong báo cáo tài chính hợp nhất

ở mức khá; và có 5 nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông

tin kế toán là quy mô thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội

đồng quản trị, kiêm tổng giám đốc, kiểm toán độc lập, quy mô

doanh nghiệp và tỷ lệ sinh lời. Tuy nhiên, có 4 nhân tố không ảnh

hưởng đến mức độ công bố thông tin là sở hữu của cổ đông nước

ngoài, sở hữu của cổ đông nhà nước, đòn bẩy tài chính và số công

ty con.

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 10300
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất

Các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trên Báo cáo tài chính hợp nhất
ngoài, sở hữu của cổ đông nhà nước, đòn bẩy tài chính và số công
ty con.
Từ khóa: Công bố thông tin, công ty mẹ - công ty con, báo cáo tài
chính hợp nhất
Abstract
This paper presents the study of the factors affecting the level of in-
formation disclosure in the consolidated financial statements of en-
terprises operating under the parent company-subsidiary model in
Danang. The author uses the measurementindex of financial infor-
mation levels from consolidated financial statements of 50 firmsdo-
ing business under this model. The results showed that the level of
financial information disclosure in consolidated financial statements
were medium; and there were five factors affecting financial infor-
mation disclosure including: the number persons in Management
Board, Chair of Management Board cum Gen- eral Director, inde-
pendent audit, firm size and rate of return. However, four factors
were found to have no effect on financial information disclosure, in-
cluding ownership from international stockholders, ownership from
state stockholders, financial leverage and the number of sub-
sidiaries.
Keywords: Financial information disclosure, parent company – sub-
sidiary companies, consolidated financial statements
* Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng
Nhận: 25/11/2019
Biên tập: 05/12/2019
Duyệt đăng: 15/12/2019
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/201936
Nghiên cứu trao đổi
công ty con, số liệu được thu thập
từ báo cáo tài chính (BCTC) hợp
nhất. Nghiên cứu tập trung sử dụng
mô hình hồi quy đa biến để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin kế toán.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa
đối với các DN khi hiểu rõ bản chất
của việc công bố thông tin, giúp
nhà đầu tư đánh giá hành vi của các
công ty và động lực thúc đẩy tính
minh bạch trong việc công bố
thông tin.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình
nghiên cứu 
Công bố thông tin là phương
thức để thực hiện quy trình minh
bạch của DN, nhằm đảm bảo các
cổ đông và nhà đầu tư có thể tiếp
cận thông tin một cách công
bằng. Bộ Tài chính yêu cầu việc
công bố thông tin của các công ty
niêm yết phải đảm bảo tính “đầy
đủ, chính xác và kịp thời”. Quy
trình, nội dung công bố thông tin
trong BCTC được quy định trong
chuẩn mực kế toán về lập và trình
bày BCTC. Tuy nhiên, việc trình
bày và công bố thông tin trong
BCTC được trình bày chi tiết hay
ngắn gọn còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố.
2.1. Các yếu tố thuộc về quản
trị DN
2.1.1. Số lượng thành viên hội
đồng quản trị
Nhân tố quy mô thành viên hội
đồng quản trị (HĐQT) có ảnh
hưởng đến việc công bố
thông tin. Barako & cộng
sự (2013) tìm thấy mối
quan hệ giữa nhân tố quy
mô thành viên HĐQT và
mức độ công bố thông
tin. Có hai quan điểm tồn
tại liên quan đến mối
quan hệ này. Quan điểm
thứ nhất cho rằng, quy
mô thành viên HĐQT nhỏ thì việc
chia sẻ thông tin giữa các thành
viên, việc xử lý thông tin sẽ dễ
dàng và nhanh chóng hơn. Tuy
nhiên, quan điểm thứ hai lại cho
rằng, HĐQT có quy mô số thành
viên lớn hơn, có nền tảng kiến thức
rộng hơn để thực hiện nhiệm vụ cố
vấn, do đó thực hiện vai trò, giám
sát, cố vấn tốt hơn và công bố
thông tin nhiều hơn.
2.1.2. Chủ tịch HĐQT kiêm
tổng giám đốc
Theo Barako (2014), kiêm
nhiệm làm giảm đáng kể vai trò
kiểm soát và tăng khả năng thỏa
thuận mức thưởng cho các nhà
quản trị cấp cao. Ngoài ra, người
kiêm nhiệm dễ dàng thống trị
quyền lực và thực hiện những
hành vi cơ hội, nguy hại cho các
cổ đông khác.
2.2. Các yếu tố thuộc về cấu
trúc sở hữu
2.2.1. Sở hữu của cổ đông nước
ngoài
Haniffa & Cooke (2012) đã tìm
thấy mối quan hệ thuận chiều giữa
tỷ lệ sở hữu nước ngoài và mức độ
công bố thông tin của các công ty
niêm yết tại Malaysia. Các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài càng lớn
thì có nhu cầu công bố thông tin
càng nhiều. Các nhà đầu tư nước
ngoài sử dụng các thông tin này
như phương tiện để giám sát hoạt
động quản lý.
2.2.2. Sở hữu của nhà nước
Nhà nước khi sở hữu vốn tại các
DN sẽ áp đặt cơ chế giám sát
nghiêm ngặt. Chính vì vậy, tồn tại
mối liên hệ thuận chiều giữa tỷ lệ
sở hữu nhà nước và mức độ công
bố thông tin.
2.3. Các yếu tố thuộc về đặc
điểm DN
2.3.1. Quy mô DN
Theo các nghiên cứu cho rằng,
các DN có quy mô lớn có những
nguồn lực và kinh nghiệm chuyên
môn cần thiết để lập BCTC chất
lượng hơn và do đó công bố thông
tin nhiều hơn.
2.3.2. Mức độ sinh lời
Theo Barako (2014), các DN
hoạt động hiệu quả thì nhà quản trị
sẽ chủ động công bố thông tin
nhiều hơn để thỏa thuận về mức
thưởng cho họ, cũng như nâng cao
giá trị của họ trên thị trường lao
động. Đồng thời, mức sinh lời cao
tác động tích cực tới giá cổ phiếu
trên thị trường vốn.
2.3.3. Đòn bẩy tài chính
Theo các nghiên cứu trước, các
DN có đòn bẩy tài chính cao có
mức độ công bố thông tin nhiều
hơn vì các chủ nợ yêu cầu. Hơn
nữa, tìm thấy mối quan hệ cùng
chiều giữa đòn bẩy và mức độ công
bố thông tin.
2.3.4. Số công ty con
Một cấu trúc DN phức tạp yêu
cầu công ty có hệ thống thông tin
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 37
Nghiên cứu trao đổi
quản lý hiệu quả phục vụ mục đích
kiểm soát và việc sẵn có một hệ
thống như vậy sẽ giảm chi phí trên
mỗi đơn vị thông tin. Vì vậy,
nghiên cứu kỳ vọng DN có nhiều
công ty con sẽ công bố thông tin
nhiều hơn.
2.3.5. Kiểm toán độc lập
Mặc dù việc lập và trình bày
BCTC thuộc trách nhiệm của nhà
quản lý, tuy nhiên uy tín của công
ty kiểm toán có thể ảnh hưởng
đáng kể đến việc công bố thông
tin. Các nghiên cứu trước cho thấy
mối quan hệ giữa quy mô, uy tín
của công ty kiểm toán và công bố
thông tin.
Sau đây là mô hình về quy trình
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin trên
BCTC hợp nhất ở các DN hoạt
động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con trên địa bàn Đà Nẵng
(hình 1, trang 37).
3. Phương pháp nghiên cứu
Việc lượng hóa mức độ công bố
thông tin được thực hiện: Xây dựng
thang chuẩn cho việc công bố
thông tin bao gồm các chỉ mục cần
thiết cần được công bố. Tiếp theo,
mã hóa từng chỉ mục thông tin
được trình bày trong BCTC hợp
nhất theo thang chuẩn đã xây dựng.
Theo các nghiên cứu trước, việc sử
dụng phương pháp đo lường không
trọng số dựa vào thang chuẩn, các
mục thông tin trong BCTC hợp
nhất sẽ được gán giá trị 1: Nếu có
công bố; 0: Nếu không công bố.
Các nghiên cứu trước cũng sử dụng
cách tiếp cận này (bảng 1).
Theo quy định lập và trình bày
BCTC của chuẩn mực kế toán Việt
Nam và các yêu cầu công bố thông
tin, tác giả đã xác định có 73 chỉ
mục cần được công bố trên BCTC
hợp nhất. Dựa trên BCTC hợp nhất
đã được kiểm toán của Tổng Công
ty Cổ phần Dệt may Hòa Thọ,
trong 73 mục cần phần công bố
thông tin thì có 62/73 mục đã công
bố, có 11 mục chưa được công bố
đầy đủ như: trình bày các khoản dự
phòng thanh toán tiềm tàng; trình
bày cổ phiếu quỹ; thuyết minh về
tài sản đảm bảo;
Đối tượng nghiên cứu tập trung
vào các DN hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng. Tác
giả khảo sát 50 DN đến tháng
5/2018. Các dữ liệu trong nghiên
cứu được thu thập từ BCTC hợp
nhất đã được kiểm toán năm 2017.
Số liệu sau khi thu thập được tính
toán thành các biến phù hợp với
yêu cầu nghiên cứu bằng Microsoft
Excel. Bước cuối cùng, số liệu về
các biến đã tính toán được lưu trữ,
xử lý, phân tích và kiểm định thông
qua phần mềm SPSS 20 (bảng 2).
4. Kết quả nghiên cứu
4.1 Kết quả nghiên cứu
Kết quả thống kê (bảng 3) cho
thấy, về quản trị DN, các DN có số
lượng thành viên HĐQT trung bình
là 5 người, số DN có chủ tịch
Bảng 1: Nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
Bảng 2: Số lượng công ty con của các DN trong mẫu khảo sát
Bảng 3: Thống kê mô tả biến độc lập
Nguồn: số liệu tác giả thu thập và tính toán
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/201938
Nghiên cứu trao đổi
HĐQT kiêm Tổng giám đốc là
25,8%. Về đặc điểm sở hữu, tỷ lệ
vốn của nhà nước tại DN trung
bình là 27,5% và tỷ lệ sở hữu của
cổ đông nước ngoài ở mức thấp chỉ
là 13,7%. Đặc điểm của DN, các
công ty kiểm toán độc lập thuộc
nhóm Big 4 tiến hành kiểm toán
chiếm tỷ lệ cao là 42,7%, số lượng
DN có công ty con trung bình là
2,145 công ty, tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân
là 14,3% và tỷ lệ đòn bẩy tài chính
là 51,9%.
Bảng 4 cho thấy, mức độ công
bố thông tin của các DN trong mẫu
nghiên cứu ở mức khá 87,9% so
với yêu cầu, đạt giá trị lớn nhất
97,6% và thấp nhất là 81,9%.
Phân tích hệ số tương quan
nhằm xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai hay nhiều biến, với giá
trị tuyệt đối của hệ số tương quan
bằng 1, thể hiện mối tương quan
khá chặt chẽ. Nếu hệ số tương quan
thấp hơn 0,8 chứng tỏ có giá trị
phân biệt tồn tại giữa hai biến. Kết
quả ma trận hệ số tương quan ở
Bảng 5 có mức ý nghĩa <0,05, và
các hệ số tương quan giữa các biến
giao động trong khoảng -0,079 đến
0,508 (thấp hơn chỉ số điều kiện là
0,8), cho thấy 9 biến độc lập có mối
tương quan tuyến tính khá chặt chẽ
với biến phụ thuộc là công bố
thông tin và ít có khả năng xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết quả phân tích hồi quy tuyến
tính về mối quan hệ giữa các nhân
tố tác động đến mức độ công bố
thông tin tại Bảng 6, chỉ ra mối liên
hệ của 5 biến độc lập là: Số lượng
thành viên HĐQT, chủ tịch HĐQT
kiêm tổng giám đốc, kiểm toán độc
lập, quy mô DN và tỷ lệ sinh lời với
biến phụ thuộc là mức độ công bố
thông tin có giá trị Sig. < 0,05. Hệ
số R2 là 0,565 và R2 hiệu chỉnh là
0,511, kết luận mô hình hồi quy
tuyến tính bội được xây dựng phù
hợp với dữ liệu là 51,1%. Nói cách
khác, mức độ công bố thông tin
được giải thích có tác động của 5
nhân tố nêu trên, còn lại do ảnh
hưởng của các nhân tố khác ngoài
mô hình. Qua số liệu từ Bảng 6, hệ
số VIF của biến đều nhỏ hơn 3
chứng tỏ mô hình không có hiện
tượng đa cộng tuyến. Đồng thời,
giá trị thống kê d (Durbin- Watson)
bằng 1,917, nằm trong miền không
có hiện tượng tự tương quan.
4.2. Nhận xét
Qua kết quả nghiên cứu kiểm
định trên, tác giả có một số nhận
xét như sau: 
Bảng 4: Thống kê mô tả mức độ công bố thông tin
Bảng 5: Ma trận tương quan
Bảng 6: Mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin
Nguồn: số liệu tác giả thu thập và tính toán
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 39
Nghiên cứu trao đổi
- Nhân tố số lượng thành viên
HĐQT tác động thuận chiều và lớn
nhất (hệ số beta 0,417) đến mức độ
công bố thông tin. Kết quả nghiên
cứu này phù hợp với giả thuyết ban
đầu và đồng nhất với nghiên cứu
trước. Vì vậy, số lượng thành viên
HĐQT càng lớn thì mức độ công
bố thông tin càng cao;
- Nhân tố kiểm toán độc lập,
những DN có BCTC được kiểm
toán bởi các công ty thuộc nhóm
Big4 có mức độ công bố thông tin
cao hơn các công ty còn lại. Hệ số
beta 0,372 cho thấy khi các nhân tố
khác không thay đổi, các DN lựa
chọn công ty kiểm toán thuộc Big4
có mức độ công bố thông tin trung
bình cao hơn DN còn lại 37,2%.
Kết quả này phù hợp với giả thuyết
ban đầu và đồng thuận với kết quả
nghiên cứu trước.
- Nhân tố khả năng sinh lời có
ảnh hưởng thuận chiều đến mức độ
công bố thông tin, kết quả nghiên
cứu này phù hợp với giả thuyết.
- Nhân tố quy mô DN có ảnh
hưởng thuận chiều đến mức độ
công bố thông tin, điều này phù
hợp với giả thuyết đưa ra và đồng
thuận với kết quả nghiên cứu trước.
- Nhân tố chủ tịch HĐQT kiêm
tổng giám đốc có ảnh hưởng ngược
chiều đến mức độ công bố thông tin.
- Nhân tố sở hữu của cổ đông
nước ngoài không có ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin, kết
quả nghiên cứu này không đồng
thuận với nghiên cứu trước.
- Nhân tố sở hữu nhà nước
không có ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin, tương đồng với
kết quả nghiên cứu trước
- Nhân tố đòn bẩy tài chính
không ảnh hưởng đến mức độ công
bố thông tin, kết quả này không
tương đồng với nghiên cứu trước.
- Nhân tố số công ty con
không ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin, kết quả nghiên
cứu này cũng đồng thuận với
nghiên cứu trước.
5. Kết luận và kiến nghị
Từ kết quả kiểm định mô hình
nghiên cứu trên, tác giả đưa ra
một số kết luận và kiến nghị cụ
thể như sau:
Thứ nhất, nhóm yếu tố về quản
trị DN có ảnh hưởng đến mức độ
công bố thông tin. Tuy nhiên, chiều
ảnh hưởng thì không tương đồng,
trong khi số lượng thành viên
HĐQT ảnh hưởng thuận chiều thì
nhân tố chủ tịch kiêm tổng giám
độc lại ảnh hưởng hưởng ngược
chiều. Do đó, DN cần tăng cường
cơ chế quản trị, có sự phân công
trách nhiệm giám sát công bố thông
tin rõ ràng trong các thành viên
HĐQT và cần có quy định rõ về
quản trị nhân sự nhằm đảm bảo
tính độc lập giữa HĐQT và ban
giám đốc, khi có sự độc lập mới
đảm bảo tính minh bạch trong việc
công bố thông tin.
Thứ hai, nhóm yếu tố về cấu
trúc sở hữu bao gồm sở hữu của cổ
đông nước ngoài và sở hữu nhà
nước không tồn tại mối quan hệ về
cấu trúc sở hữu ảnh hưởng tới mức
độ công bố thông tin. 
Thứ ba, nhóm yếu tố đặc điểm
của DN, có 3 nhân tố ảnh hưởng
đến việc công bố thông tin là kiểm
toán độc lập, quy mô DN và khả
năng sinh lời ảnh hưởng thuận
chiều đến mức độ công bố thông
tin. Do đó, DN cần phải nâng cao
chất lượng kiểm toán độc lập, thực
hiện kiểm soát chất lượng hàng
năm và cần tăng số lượng công ty
kiểm toán thanh tra định kỳ. Hơn
thế nữa, người sử dụng cần lưu ý
mức độ thông tin cung cấp trong
BCTC nói chung và BCTC hợp
nhất nói riêng về quy mô DN, khả
năng sinh lời, công ty kiểm toán
độc lập thực hiện kiểm toán,
Đặc biệt, là các thông tin về các
giao dịch nội bộ, các thông tin của
các bên có liên quan được trình
bày trong bản thuyết minh BCTC
hợp nhất. 
Tài liệu tham khảo
[1] Bộ Tài chính (2012), Thông tư số
52/2012/TT-BTC, hướng dẫn việc công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán, ban
hành ngày 5/4/2012.
[2] Bộ Tài chính (2015), Thông tư số
155/2015/TT-BTC hướng dẫn việc công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán, ban
hành ngày 6/10/2015.
[3] Ngô Thu Giang & Đặng Tuấn Anh
(2013), ‘Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động công bố thông tin của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam’, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
194(1), 24-30.
[4] Nguyễn Thị Thu Hảo (2015), “Các
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin tự nguyện của các DN niêm yết
trên HOSE’, Tạp chí Phát triển kinh tế,
11(1), 99-115.
[5] Nguyễn Công Phương & Nguyễn
Thị Thanh Phương (2014), “Các yếu tố
ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin
tài chính của công ty niêm yết’, Tạp chí
Phát triển kinh tế, 287(1), 15-33.
[6] Barako, D.G., Hancock, P. & Izan,
H.Y. (2013), ‘Factors influencing voluntary
corporate disclosure by Kenyancom- pa-
nies. Corporate Governance’, An Interna-
tional Review, 14(2),107-125
[7] Barako, D.G. (2014), ‘Determi-
nants of Voluntary Disclosure in Kenyan
Companies Annual Reports’, African Jour-
nal of Business management, 1(5), 113-128
[8] Haniffa, R.M. & Cooke, T.E.
(2012), ‘Culture, Corporate Governance
and Disclosure in Malaysian Corpora-
tions’, Abacus, 38 (3),317-349.
Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/201940
Nghiên cứu trao đổi

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_toi_muc_do_cong_bo_thong_tin_tren_bao.pdf