Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z tại Việt Nam
Sự phát triển của các kênh truyền thông xã hội cùng xu hướng thương mại
điện tử đang thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng. Ở Việt Nam, Thế hệ Z
đang dần trở thành phân khúc thị trường mục tiêu hàng đầu của các thương hiệu, là
tương lai của kinh tế Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu là xác định, đánh giá tác động
của các nhân tố then chốt ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của nguời tiêu
dùng Thế hệ Z. Một nghiên cứu định lượng được tiến hành, phân tích độ tin cậy
thang đo, nhân tố khám phá, hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình. Kết quả
nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố (1) nhận thức tính hữu ích, (2) niềm tin, (3) cảm
nhận rủi ro, và (4) tâm lý an toàn có ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của
Thế hệ Z. Các kết luận và kiến nghị được đề xuất nhằm góp phần nâng cao hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng thế hệ Z tại Việt Nam
ảng 1. Tổng hợp kết quả một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng STT Yếu tố H su v à cộ ng s ự (2 01 3) Tu ns ak ul , 2 02 0 B ar re da v à cộ ng s ự (2 01 5) Li n và c ộn g sự 2 01 0 D at ta v à A ch ar je e (2 01 8) D ar ba n và W ei L i ( 20 12 ) P hạ m V ăn T uấ n (2 02 0) H à N am K há nh G ia o và B ế Th an h Tr à (2 01 8) H oà ng Q uố c C ư ờ ng (2 01 0) H à N gọ c Th ắn g và N gu yễ n Th àn h Đ ộ (2 01 6) 1 Nhận thức tính dễ sử dụng X X X 2 Nhận thức tính hữu ích X X X 3 Nhận thức rủi ro X X 4 Ảnh hưởng xã hội X X 5 Chuẩn chủ quan X X X 6 Sự hiển thị X X 7 Thái độ X X X X X 8 Uy tín X X 9 Năng lực cá nhân X X X 10 Sự lo lắng, rủi ro X X 11 Sự sáng tạo X X X X 12 Sự thích thú X 13 Sự uy tín X 14 Nhóm tham khảo X X 15 Truyền mệng điện tử X 16 An toàn X 17 Kiểm soát hành vi X X Nguồn: Tác giả tổng hợp TẠ VĂN THÀNH - ĐẶNG XUÂN ƠN 31Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết sự phát triển của thị trường TMĐT tại Việt Nam. Các nghiên cứu trong nước chủ yếu chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến dự định mua hàng hoặc hành vi tiêu dùng của khách hàng nói chung mà chưa tập trung sâu vào ý định mua sắm trực tuyến của Thế hệ Z. Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở nước ngoài về lĩnh vực này tuy nhiều nhưng chủ yếu ở các thành phố lớn và các nước đã phát triển, chưa có nghiên cứu cụ thể hóa ở thị trường mới nổi, đầy tiềm năng như Việt Nam. Chính vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z tại Việt Nam vẫn là một đề tài tương đối mới với khoảng trống nghiên cứu khá lớn không chỉ đối với những nhà nghiên cứu mà cả với những nhà quản trị doanh nghiệp. 2.3. Mô hình nghiên cứu Thuyết hành vi có kế hoạch (Theory of Planned Behavior - TPB) của Ajzen (1991) là một lý thuyết mở rộng, cải tiến của thuyết hành động hợp lý được Ajzen và Fishbein xây dựng từ những năm 1975. Theo thuyết hành vi có kế hoạch, nhân tố trung tâm để giải thích hành vi chính là ý định hành vi, nghĩa là hành vi thực tế được dự báo và giải thích bởi ý định hành vi. Ý định hành vi chịu tác động bởi ba nhân tố, trong đó hai nhân tố “Thái độ” và “Chuẩn mực chủ quan” kế thừa thuyết hành động hợp lý. Nhân tố thứ ba mà Ajzen cho là có ảnh hưởng đến ý định của con người là “Nhận thức về kiểm soát hành vi”. Nhận thức về kiểm soát hành vi phản ánh việc con người dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện hành vi đó có bị kiểm soát hay không. Ajzen chứng minh rằng nhân tố nhận thức về kiểm soát hành vi không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến ý định hành vi, mà còn gián tiếp tác động đến hành vi thực tế và việc giải thích ý định hành vi sẽ đạt kết quả cao hơn, chính xác hơn khi bổ sung nhân tố này. Ở nghiên cứu này, tác giả kiểm tra lại những nhận định trên bằng cách sử dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch là cơ sở lý thuyết và kiểm định một phần khung lý thuyết tại thị trường Việt Nam. Tác giả mong muốn đưa thêm “nhóm tham khảo” là nhân tố mới phù hợp cùng với bốn nhân tố khác đã được chứng minh ở các nghiên cứu trước, đó là nhận thức tính hữu ích của TMĐT, mức độ uy tín của người bán hàng trực tuyến, vấn đề an toàn, bảo mật khi tham gia TMĐT và Hữu ích Uy tín Rủi ro Ý định mua sắm trực tuyến của NTD thế hệ Z Nhóm tham khảo An toàn H 1 + H 2 + H 3 - H 4 + H 5 + Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z tại Việt Nam 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021 nhân tố cảm nhận rủi ro khi tham gia mua sắm trực tuyến để đánh giá và đo lường mức độ ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z tại Việt Nam. Các nhân tố tạo ra động lực thúc đẩy người tiêu dùng tham gia mua sắm xuất phát từ sự tiện lợi, sự lựa chọn sản phẩm và dịch vụ, thông tin phong phú, dễ dàng truy cập và dễ dàng mua sắm, thích thú khám phá. Ở khía cạnh tiêu cực, duy nhất nhân tố cảm nhận rủi ro được xác định cản trở ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z. Mô hình nghiên cứu đề xuất được thể hiện ở Hình 1. Nhận thức tính hữu ích của TMĐT bao hàm sự tiện lợi, sự lựa chọn sản phẩm và dịch vụ, thông tin phong phú. Phần lớn các nghiên cứu đã chỉ ra sự tiện lợi và tiết kiệm thời gian là những lý do chính thúc đẩy người tiêu dùng mua sắm trực tuyến. Thực tế đã chứng minh, việc tìm kiếm sản phẩm, dịch vụ qua Internet nói chung và các trang TMĐT nói riêng sẽ nhanh chóng, tiện lợi và giảm nhiều công sức cũng như chi phí. Cùng một thời gian, có thể khám phá ra nhiều loại hàng hóa, nhiều thương hiệu khác nhau, đây là điểm khác biệt so với mua sắm truyền thống (Tunsakul, 2020). Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là: Giả thuyết 1 (H 1 ): Nhận thức về tính hữu ích ảnh hưởng tích cực đến ý dịnh mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Mức độ uy tín của người bán hàng trực tuyến, của trang web TMĐT cũng tương tự như uy tín, danh tiếng của một thương hiệu, nó bao gồm: tên, biểu tượng, thiết kế và các dấu hiệu để nhận biết sản phẩm giữa các nhà cung cấp khác nhau. Uy tín của người bán không chỉ liên quan đến các hình ảnh của doanh nghiệp mà nó còn phụ thuộc vào các đánh giá, cảm nhận của khách hàng. Kết quả của các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng, người tiêu dùng tin tưởng vào các website bán lẻ trực tuyến nếu người tiêu dùng cảm nhận doanh nghiệp đó có danh tiếng tốt, có sự uy tín đối với đại chúng (Lin và cộng sự, 2010). Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là: Giả thuyết 2 (H 2 ): Uy tín của trang web TMĐT ảnh hưởng tích cực đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Cảm nhận rủi ro: Bên cạnh những lợi ích của mua sắm trực tuyến, người tiêu dùng cũng rất quan tâm đến các rủi ro về sản phẩm, sự không trung thực của người bán, vấn đề thanh toán, đổi trả hàng. Rủi ro sản phẩm trong mua sắm trực tuyến, đặc biệt với những người mới tham gia hoặc mới đang tìm hiểu do người mua không thể kiểm tra và thử nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi ra quyết định (Hsu và cộng sự, 2013). Bên cạnh đó, Lin và cộng sự (2010) còn cho rằng, nguy cơ rủi ro mất tiền, không được giao hàng, giao hàng sai có tác động tiêu cực đến ý định hành vi mua sắm trực tuyến. Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là: Giả thuyết 3 (H 3 ): Cảm nhận độ rủi ro khi mua sắm trực tuyến tác động ngược chiều đến ý định mua hàng trực tuyến của người tiêu dùng. Nhóm tham khảo là những “nhóm người có ảnh hưởng tới việc hình thành nên thái độ, nhận thức và hành vi của khách hàng đối với một sản phẩm, thương hiệu hay một doanh nghiệp” (Vũ Huy Thông, 2010). Nhóm tham khảo bao gồm: bạn bè, gia đình, đồng nghiệp, các phương tiện thông tin đại chúng Ý kiến của nhóm tham khảo có thể ảnh hưởng đến niềm tin của người tiêu dùng vào các nhà cung cấp trực tuyến. Bên cạnh đó, Phạm Văn Tuấn (2020) đã xác định rằng sự chấp nhận eWOM (truyền miệng điện tử) thông qua thái độ chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi; ảnh hưởng của sự tin cậy eWOM, chất lượng eWOM có tác động tích cực đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu mới được đề TẠ VĂN THÀNH - ĐẶNG XUÂN ƠN 33Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng xuất là: Giả thuyết 4 (H 4 ): Nhóm tham khảo có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. Tính an toàn, bảo mật trong TMĐT là lo ngại của người tiêu dùng trong vấn đề bảo mật thông tin cá nhân, bảo mật thông tin thẻ/ tài khoản ngân hàng có thể ảnh hưởng tới ý định mua sắm trực tuyến. Trong nghiên của của Datta và Acharjee (2018), yếu tố niềm tin, an toàn và bảo mật thông tin cá nhân được người mua quan tâm lo lắng nhất. Thực tế đã chỉ ra nhiều trường hợp thông tin cá nhân của người tiêu dùng đã bị bán cho bên thứ 3, bị sử dụng cho mục đích khác, trong đó có cả những mục đích xấu, làm cho người tiêu dùng lo ngại khi cung cấp thông tin cá nhân trên các trang TMĐT và điều này ngăn cản họ thực hiện các giao dịch trực tuyến (Lin và cộng sự, 2010). Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là: Giả thuyết 5 (H 5 ): Tính an toàn của trang web TMĐT có tác động cùng chiều đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng. 3. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu được thực hiện gồm các bước chính là nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sơ bộ và nghiên cứu định lượng chính thức (Bảng 2). Kết quả nghiên cứu định tính với các sinh viên bằng cách phỏng vấn trực tiếp (n = 10) để góp ý hoàn thiện cấu trúc, từ ngữ, được dùng trong bảng hỏi, đồng thời kiểm tra mức độ hợp lý của từng thang đo, sàng lọc các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đề xuất, sơ bộ khẳng định năm nhân tố được đề xuất trong mô hình nghiên cứu phù hợp với bối cảnh Việt Nam, đủ điều kiện đưa vào nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua hai giai đoạn: (1) nghiên cứu định lượng sơ bộ; (2) nghiên cứu định lượng chính thức. Trước khi hình thành thang đo chính thức, tác giả thực hiện khảo sát định lượng sơ bộ (n = 50) để sơ bộ độ tin cậy của thang đo và mức độ phù hợp của từng biến quan sát trước khi nghiên cứu định lượng chính thức. Việc kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu sẽ được thực hiện thông qua dữ liệu thu thập được bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, có nghĩa là lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận của đối tượng dưới hình thức bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến, đối tượng chính là sinh viên các trường đại học và đối tượng đi làm, sinh năm từ 1995 đến 2012, kích thước mẫu 600, kết quả thu về được 511 (tỷ lệ phản hổi 85,17%), sau khi làm sạch, loại bỏ bảng câu hỏi trả lời không hợp lệ do thiếu thông tin, trả lời không đầy đủ hoặc đáp viên không thuộc đối tượng nghiên cứu, kích thước mẫu hợp lệ đưa vào phân tích là 488. Bảng câu hỏi định lượng được thiết kế với 24 biết quan sát, được đo bằng thang đo Likert 5 điểm, từ (1) là “Rất không đồng ý”, (2) là “Không đồng ý”, (3) Bảng 2. Phương pháp và thời gian nghiên cứu Bước Phương pháp Kỹ thuật Thời gian Địa điểm 1 Nghiên cứu định tính Phỏng vấn sâu và thảo luận (n = 10) Tháng 11/2020 TP. Hồ Chí Minh 2 Nghiên cứu định lượng sơ bộ Phỏng vấn qua bảng hỏi (n = 50) Tháng 12/2021 TP. Hồ Chí Minh 3 Nghiên cứu định lượng chính thức Khảo sát qua bảng hỏi (na = 600) Tháng 01/2021 đến 03/2021 Khảo sát trực tuyến Nguồn: Nghiên cứu của Tác giả Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Thế hệ Z tại Việt Nam 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 229- Tháng 6. 2021 là “Bình thường”, (4) là “Đồng ý” và (5) là “Rất đồng ý”. Thang đo các khái niệm nghiên cứu được tóm tắt ở Bảng 3. Bảng 3. Thang đo các khái niệm nghiên cứu Mã biến Các biến quan sát Nguồn HI - Nhận thức tính hữu ích HI1 Tôi có thể mua được hàng hóa với giá rẻ hơn khi mua sắm trực tuyến Tunsakul (2020), Lin và cộng sự (2010) HI2 Tôi có thể so sánh các sản phẩm dễ dàng hơn khi mua sắm trực tuyến HI3 Tôi mua được tất cả các loại sản phẩm thông qua mua sắm trực tuyến HI4 Mua sắm trực tuyến giúp tôi tiết kiệm thời gian HI5 Mua sắm trực tuyến có cơ hội tiếp cận những thông tin mua sắm hữu ích HI6 Mua sắm trực tuyến tôi nhận được nhiều ưu đãi và dịch vụ khuyến mãi hấp dẫn. UT - Mức độ uy tín UT1 Tôi tin tưởng vào những thông tin và sản phẩm mà trang TMĐT cung cấp Lin và cộng sự (2010), Ansari và cộng sự (2011) UT2 Tôi tin tưởng khi mua sắm trực tuyến tại trang TMĐT của các công ty lớn và có uy tín trên thị trường UT3 Tôi tin rằng TMĐT đáng tin cậy trong các giao dịch và thực hiện đúng cam kết UT4 Tôi tin tưởng khi mua sắm tại một trong những trang TMĐT lớn có yếu tố nước ngoài như Lazada, Shopee, Alibaba, eBay UT5 Tôi chọn lựa mua sắm trực tuyến tại trang TMĐT có uy tín trên thị trường thông qua việc có thương hiệu nhận diện riêng, có văn phòng, có đội ngũ nhân viên cơ hữu và làm việc theo quy trình chuyên nghiệp RR - Cảm nhận độ rủi ro RR1 Mua sắm trực tuyến có rủi ro khi hệ thống CNTT thường bị lỗi và ngừng bảo trì, ảnh hưởng đến quá trình mua sắm. Hsu và cộng sự (2013) RR2 Mua sắm trực tuyến có thể gây tổn thất về tài chính (do có rủi ro khi thanh toán thẻ tín dụng, ví online, internet banking...) RR3 Mua sắm trực tuyến rất ít khi được kiểm tra được sản phẩm trước khi thanh toán RR4 Sản phẩm khi mua sắm trực tuyến có thể không đáp ứng được mong đợi của tôi về chất lượng, về hình thức do hình ảnh quảng cáo trên trang TMĐT với sản phẩm thật khác nhau RR5 Mua sắm trực tuyến nhiều rủi ro vì có thể giao sai mã hàng, không được chủ động thời gian nhận hàng và có thể không nhận được hàng. TK - Nhóm tham khảo TK1 Gia đình, bạn bè, người quen giới thiệu và khuyến khích tôi mua sắm trực tuyến Đề xuất của tác giả từ Phạm Văn Tuấn (2020), Hà Nam Khánh Giao và TK2 Tôi đã đọc nhiều thông tin, đánh giá trên trang TMĐT, trên các diễn đàn, mạng xã hội trước khi tham gia mua sắm trực tuyến TK3 Thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng có ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của tôi xem tiếp kỳ sau TẠ VĂN THÀNH - ĐẶNG XUÂN ƠN 35Số 229- Tháng 6. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Mã biến Các biến quan sát Nguồn TK4 Thái độ phản hồi của các nhà bán hàng và những ý kiến bình luận của khách hàng khác trên trang TMDDT ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của tôi. Bế Thanh Trà (2018) AT - An toàn AT1 Tôi tin rằng thông tin cá nhân sẽ được bảo mật khi tham gia mua sắm trực tuyến Datta và Acharjee (2018) AT2 Tôi tin rằng trang TMĐT với CNTT hiện đại sẽ bảo mật tuyệt đối các thông tin thẻ tín dụng, ví điện tử liên kết tài khoản của tôi khi mua sắm trực tuyến. AT3 Dịch vụ hỗ trợ khách hàng xử lí nhanh chóng, rõ ràng và chuyên nghiệp khi có báo cáo phát hiện các sự cố rò rỉ thông tin ở trang TMĐT khiến tôi cảm thấy an toàn khi mua sắm trực tuyến AT4 Dịch vụ hỗ trợ hoàn trả tiền hoặc hoàn trả hàng, bảo đảm quyền lợi người tiêu dùng của các trang TMĐT khiến tôi cảm tấy an toàn khi mua sắm trực tuyến. YD - Ý định mua sắm trực tuyến YD1 Tôi có ý định tham gia mua sắm trực tuyến trong tương lai gần Gardner và cộng sự (2006), Nor và cộng sự (2012) YD2 Tôi sẽ giới thiệu gia đình, bạn bè và đưa thông tin về việc tham gia mua sắm trực tuyến lên các tài khoản mạng xã ội của tôi YD3 Để đảm bảo an toàn cho bản thân do đại dịch Covid, tôi sẽ sử dụng phương thức mua sắm trực tuyến thay thế cho hình thức mua sắm truyền thống. Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_y_dinh_mua_sam_truc_tuyen_cua_nguo.pdf