Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Hải Phòng trong việc sử dụng thẻ ATM
TÓM TẮT:
Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên Trường Đại
học Hải Phòng trong với việc sử dụng thẻ ATM. Các phương pháp kiểm định trung bình của
tổng thể, phân tích phương sai và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng nhằm đánh giá
mức độ đáp ứng của các nhân tố tới nhu cầu sử dụng thẻ và làm rõ tác động của các nhân tố
đó đến sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa
ra một số gợi ý nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán qua thẻ tại các ngân hàng thương mại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Hải Phòng trong việc sử dụng thẻ ATM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Hải Phòng trong việc sử dụng thẻ ATM
mô tả cụ thể được thể hiện như sau: 24 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Bảng 1: Đặc điểm mẫu khảo sát Đặc điểm Mẫu n=138 Số lượng Tỷ lệ Ngành học - Kinh tế 57 41.3% - Kỹ thuật 39 28.3% - Sư phạm 27 19.6% - Khác 15 10.9% Năm học - Sinh viên năm 1 20 14.5% - Sinh viên năm 2 31 22.5% - Sinh viên năm 3 63 45.7% - Sinh viên năm 4 24 17.4% Mức thu nhập trung bình hàng tháng - Dưới 2 triệu đồng 98 71.0% - Từ 2 đến 5 triệu đồng 34 24.6% - Trên 5 triệu đồng 6 4.3% Số lần sử dụng thẻ/tháng - Dưới 2 lần 100 72.5% - Từ 2-5 lần 33 23.9% - Từ 5-10 lần 5 3.6% - Trên 10 lần 0 0% (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả) Cơ cấu ngành học: Trong số 138 sinh viên có sử dụng thẻ ATM có 57 sinh viên thuộc khối ngành kinh tế chiếm tỷ trọng cao nhất là 41,3%, tiếp theo là khối kỹ thuật chiếm 28,3%, các khối ngành khác chiếm 19,6% và tỷ trọng thấp nhất là khối sư phạm chỉ có 15 sinh viên chiếm 10,9%. Cơ cấu theo năm học: Trong số 138 sinh viên được khảo sát chủ yếu là sinh viên năm thứ ba là 63 người chiếm tỷ lệ 45,7%, sinh viên năm 2 là 22,5%, sinh viên năm 4 là 17,4% và sinh viên năm 1 là 14,5%. Cơ cấu theo thu nhập: Mức thu nhập phổ biến của các sinh viên tham gia khảo sát là dưới 2 triệu đồng với số lượng 92 sinh viên chiếm tỷ trọng 66,7%, mức thu nhập từ 2 đến 5 triệu chiếm 31,1% và chỉ có 3 sinh viên có mức thu nhập trên 5 triệu chiếm 2,2%. Nguồn thu nhập của đa số sinh viên là từ trợ cấp của gia đình và thu nhập từ công việc làm thêm. Cơ cấu theo số lần sử dụng thẻ: Có 72,5% sinh viên được khảo sát sử dụng thẻ ATM dưới 2 lần/tháng, phần lớn với mục đích là để nộp học phí và rút tiền. Phương thức giao dịch chủ yếu là tại các máy ATM và phòng giao dịch ngân hàng, chỉ có 8,7% số sinh viên được khảo sát có thực hiện giao dịch trực tuyến. 1.2. Đánh giá mức độ tin cậy của thang đo Để đánh giá mức độ tin cậy của thang đo, ta lần lượt kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha cho từng nhóm biến quan sát của các nhân tố cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự 25TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 đồng cảm, Sự tin cậy. Phép kiểm định này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng 1 nhân tố, từ đó cho biết các thang đo trong mô hình có đảm bảo độ tin cậy theo yêu cầu đề ra của kiểm định này hay không. Yêu cầu của kiểm định [4]: - Giá trị hệ số Cronbach’s Alpha chung: Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý khi Cronbach’s Alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Một số nhà nghiên cứu khác đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. - Hệ số tương quan biến tổng phải từ 0.3 trở lên. - Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến nhỏ hơn hệ số Cronbach’s Alpha chung. Sau khi tiến hành kiểm định và loại bỏ một số nhân tố không thỏa mãn yêu cầu của kiểm định, kết quả cho 13 biến quan sát có độ tin cậy cao để chạy mô hình. Bảng 2: Bảng tổng hợp thang đo đủ độ tin cậy TT Thang đo Cronbach’s Alpha Yếu tố của thang đo Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s Alpha nếu loại biến 1 Cơ sở vật chất 0,772 Hệ thống ATM được đặt ở vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận 0,578 0,745 Hệ thống ATM, phòng giao dịch, điểm chấp nhận thẻ rộng khắp 0,668 0,624 Hệ thống ATM hiện đại 0,636 0,693 2 Năng lực phục vụ 0,827 Hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 0,677 0,770 Thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng 0,614 0,799 Hạn mức giao dịch hợp lý (hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền) 0,718 0,750 ATM ít xảy ra sự cố (hết tiền, hết hóa đơn, lỗi giao dịch) 0,602 0,803 3 Sự đồng cảm 0,927 Ngân hàng quan tâm khách hàng 0,797 0,918 Các chương trình khuyến mãi về thẻ phù hợp nhu cầu của khách hàng 0,860 0,896 Bộ phận chăm sóc khách hàng sẵn sàng hỗ trợ 24/7 0,909 0,887 4 Sự tin cậy 0,894 Thực hiện dịch vụ đúng cam kết với khách hàng 0,826 0,818 Thông tin cá nhân được bảo mật tốt 0,754 0,881 Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, xử lý tốt yêu cầu của khách hàng 0,798 0,844 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả) 26 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG 3.3. Đánh giá mức độ đáp ứng của các nhân tố với nhu cầu sử dụng thẻ ATM của sinh viên Mức độ đáp ứng của các nhân tố cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và sự tin cậy với nhu cầu sử dụng thẻ ATM của sinh viên được đánh giá thông qua kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể (kiểm định One-Sample T-Test). Mục đích của kiểm định là xác định có hay không sự khác biệt của giá trị trung bình của một biến đơn với một giá trị cụ thể, với giả thuyết ban đầu cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm thì bằng với một con số cụ thể nào đó. Ta sẽ bác bỏ giả thuyết ban đầu khi kết quả cho chỉ số Sig. nhỏ hơn mức tinh cậy [4]. Với nghiên cứu này, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với điểm từ 1 đến 5 tương ứng với các mức độ hài lòng của sinh viên với các nhân tố lần lượt là: Rất không hài lòng, không hài lòng, bình thường, hài lòng, rất hài lòng. Giả thuyết ban đầu giả thuyết ban đầu được đưa ra là: Điểm đánh giá trung bình mức độ hài lòng của sinh viên với các nhân tố cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và sự tin cậy bằng 3. Nếu giá thiết bản đầu được chấp nhận nghĩa là các nhân tố đáp ứng nhu cầu sử dụng thẻ của sinh viên ở mức bình thường. Nếu giả thuyết bị bác bỏ, dựa vào giá trị trung bình của các nhân tố ta có thể kết luận về mức độ đáp ứng của các nhân tố trên với nhu cầu sử dụng thẻ của sinh viên là cao hay thấp hơn mức bình thường. Bảng 3: Bảng kết quả kiểm định One-Sample T-Test Nhân tố Giá trị trung bình Giá trị so sánh = 3 T Sig. Khác biệt trung bình Cơ sở vật chất Hệ thống ATM được đặt ở vị trí thuận lợi, dễ tiếp cận 3,30 5,632 0,000 0,304 Hệ thống ATM, phòng giao dịch, điểm chấp nhận thẻ rộng khắp 3,49 9,397 0,000 0,486 Hệ thống ATM hiện đại 3,65 9,186 0,000 0,652 Năng lực phục vụ Hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 3,51 7,437 0,000 0,514 Thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng 2,72 -3,092 0,002 -0,283 Hạn mức giao dịch hợp lý 3,57 8,587 0,000 0,565 ATM ít xảy ra sự cố 2,78 -2,668 0,009 -0,225 Sự đồng cảm Ngân hàng quan tâm khách hàng 3,43 6,954 0,000 0,435 Các chương trình khuyến mãi về thẻ phù hợp nhu cầu của khách hàng 3,51 8,967 0,000 0,507 Bộ phận chăm sóc khách hàng sẵn sàng hỗ trợ 24/7 3,24 3,148 0,002 0,239 Sự tin cậy Thực hiện dịch vụ đúng cam kết với khách hàng 3,54 7,781 0,000 0,543 Thông tin cá nhân được bảo mật tốt 3,72 8,688 0,000 0,725 Nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp, xử lý tốt yêu cầu của khách hàng 3,82 12,398 0,000 0,819 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả) 27TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 Kết quả kiểm định T đều cho giá trị Sig <0,05. Như vậy, với độ tin cậy 95% giả thuyết Ho bị bác bỏ, nghĩa là điểm đánh giá trung bình của sinh viên đối với các nhân tố là khác 3. Từ kết quả giá trị trung bình, có thể kết luận mức độ đáp ứng của các nhân tố cơ sở vật chất, sự đồng cảm, sự tin cậy là trên mức bình thường vì giá trị trung bình của các tiêu chí đưa vào kiểm định từ 3,24 đến 3,82 lớn hơn 3. Với nhân tố năng lực phục vụ, hai tiêu chí hệ thống ATM hoạt động liên tục 24/7 và hạn mức giao dịch hợp lý được đánh giá trên mức bình thường (giá trị trung bình là 3,51 và 3,57 lớn hơn 3), hai tiêu chí thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng và ATM ít xảy ra sự cố được đánh giá dưới mức bình thường (giá trị trung bình là 2,72 và 2,78 nhỏ hơn 3). 3.4. Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm và Sự tin cậy tới sự biến động của nhân tố sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ ATM của sinh viên. Mô hình hồi quy có dạng: SHL=β+ β1 CSVC+β2 NLPV + β3 SĐC + + β4 STC+ ε Trong đó: Biến độc lập: - CSVC: Cơ sở vật chất - NLPV: Năng lực phục vụ - SĐC: Sự đồng cảm - STC: Sự tin cậy Biến phụ thuộc: - HLT: Sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ ATM của sinh viên Kết quả phân tích hồi quy của được thể hiện như sau: Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn ước lượng Durbin-Watson 1 0,937a 0,879 0,875 0,157 1,751 Tổng bình phương Df Bình phương trung bình F Sig. Hồi quy 23,875 4 5,969 241,004 0,000b Phần dư 3,294 133 0,025 Tổng 27,169 137 Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa T Sig. Thống kê cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận của biến Hệ số phóng đại phương sai Hằng số 0,334 0,108 3,097 0,002 CSVC 0,178 0,018 0,308 9,629 0,000 0,892 1,121 NLPV 0,297 0,025 0,471 12,061 0,000 0,599 1,671 SĐB 0,264 0,024 0,346 10,867 0,000 0,899 1,112 SĐC 0,170 0,025 0,252 6,782 0,000 0,658 1,520 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả) 28 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG Kiểm định độ phù hợp của mô hình: kiểm định F cho giá trị sig. = 0,000 rất nhỏ, đủ điều kiện bác bỏ giả thuyết tất cả các hệ số hồi quy riêng phần đều bằng không nghĩa là có tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa sự hài lòng của sinh viên với ít nhất một biến trong mô hình, nên mô hình được xem như phù hợp với tổng thể. Hệ số phóng đại phương sai chỉ dao động từ 1,112 đến 1,671 nhỏ hơn 2, do đó không có dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến và không có mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập, do đó kết quả hồi quy tuyến tính có ý nghĩa thống kê. Hệ số R2 hiệu chỉnh cho biết 87,5% sự biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi các biến độc lập được đưa vào mô hình. Tất cả các biến độc lập đều có hệ số β > 0 và sig < 0,05, nên 4 biến này có mối tương quan dương với sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ ATM của sinh viên. Mô hình hồi quy thu được: SHL = 0,334 + 0,178 CSVC + 0,297 NLPV + 0,264 SĐC + 0,170 STC+ ε Để xác định nhân tố nào có đóng góp lớn nhất tới sự biến động của biến phụ thuộc ta kiểm tra hệ số Beta. Hệ số Beta của nhân tố nào càng lớn thì tác động của nhân tố đó càng mạnh tới biến phụ thuộc. Trong mô hình trên hai nhân tố năng lực phục vụ và Sự đồng cảm có ảnh hưởng mạnh nhất đến biến phụ thuộc với hệ số Beta tương ứng là 0,471 và 0,346. 3.5. Phân tích phương sai các biến nhân khẩu học Để phân tích sự khác biệt giữa các thuộc tính: Năm học, ngành học, mức thu nhập và số lần sử dụng thẻ/tháng đối với sự hài lòng của sinh viên trong việc sử dụng thẻ ATM, tác giả thực hiện kiểm định sự khác biệt trung bình bằng phân tích phương sai một yếu tố. Phương pháp này dùng để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm mẫu với khả năng phạm sai lầm chỉ là 5%. Nếu giả thuyết ban đầu được chấp nhận, kết luận chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc. Trường hợp giả thuyết ban đầu bị bác bỏ, có đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến phụ thuộc. Một số giả định đối với phân tích phương sai một yếu tố [4]: – Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên. – Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem như tiệm cận phân phối chuẩn. – Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất. Trong nghiên cứu của tác giả, điều kiện phương sai đồng nhất được kiểm tra thông qua kiểm định giả thuyết ban đầu: “Phương sai bằng nhau”. Kết quả đều cho giá trị Sig > 0,05, giả thuyết ban đầu được chấp nhận, đủ điều kiện phân tích phương sai. 29TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 34, tháng 05 năm 2019 Bảng 8: Bảng kết quả kiểm định phương sai một yếu tố STT Biến quan sát F Sig. 1 Năm học 3,776 ,012 2 Ngành học 3,622 ,015 3 Thu nhập 3,462 ,018 4 Số lần sử dụng thẻ/tháng ,251 ,778 (Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu điều tra trên SPSS năm 2019 của tác giả) Kết quả phân tích phương sai thể hiện như sau: - Về thuộc tính số lần sử dụng thẻ/ tháng, giá trị Sig >0,05, chưa đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt về sự hài lòng của sinh viên có số lần sử dụng thẻ khác nhau. - Về thuộc tính năm học, ngành học và mức thu nhập, giá trị Sig <0,05, nên đủ điều kiện để khẳng định có sự khác biệt theo năm học, ngành học và mức thu nhập về sự hài lòng với việc sử dụng thẻ ATM của sinh viên. 4. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu, các thang đo và kiểm định, phân tích thang đo, đánh giá mức độ đáp ứng của các nhân tố cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố với sự hài lòng trong việc sử dụng thẻ thanh toán của sinh viên trường Đại học Hải Phòng. Kết quả đưa ra được 4 nhân tố tác động tới sự hài lòng việc sử dụng thẻ ATM sinh viên: Cơ sở vật chất, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, sự tin cậy. Trong đó, nhân tố tác động lớn nhất tới sự hài lòng của sinh viên là năng lực phục vụ. Từ kết quả phân tích giá trị trung bình, có thể đánh giá mức độ đáp ứng của nhân tố này đối với nhu cầu sử dụng thẻ ATM của sinh viên vẫn còn có những điểm chưa được đánh giá cao cụ thể là thời gian xử lý các giao dịch nhanh chóng và ATM ít xảy ra sự cố được đánh giá dưới mức trung bình. Vì vậy đây cũng là yếu tố các ngân hàng cần chú ý hoàn thiện để phát triển bền vững dịch vụ thẻ. Bên cạnh đó nghiên cứu đã xác định có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê đối với các yếu tố: ngành học, năm học, mức thu nhập đối với sự hài lòng của sinh viên khi sử dụng thẻ ATM. Như vậy để đẩy mạnh việc sử dụng thẻ cũng như dịch vụ thanh toán qua thẻ ngân hàng, các ngân hàng nên chú ý vào các đặc điểm này để có chiến lược phát triển dịch vụ thẻ phù hợp. 30 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Phạm Thanh Bình, Đỗ Văn Ninh, Nguyễn Thu Thủy (2016) ‘Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Khánh Hòa’, Tạp chí Khoa học - Công nghệ thủy sản, số 1, trang 95-101. 2. Trần Hồng Hải (2014) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ATM của ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Vĩnh Long, TP. Hồ Chí Minh: Luận văn thạc sỹ. 3. Lê Văn Huy & Lê Thế Giới (2006) ‘Mô hình nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến ý định và quyết định sử dụng thẻ ATM’, Tạp chí ngân hàng, số 4. 4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 5. Thủ tướng Chính Phủ, Quyết định 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội, Hà Nội. 6. Cronin, J. J., Taylor, S. A (1992) ‘Measuring service quality: a reexamination and extension’, Journal of Marketing, pp. 55-68. 7. Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S. (2007). Using multivariat statistics. New York: Happer Collins.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_sinh_vien_truong_d.pdf