Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Hải Phòng trong việc sử dụng ví điện tử
Bài viết tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Hải
Phòng trong việc sử dụng ví điện tử. Các phương pháp kiểm định trung bình của tổng thể, kiểm định
nhân tố khám phá, phân tích hồi quy đa biến được sử dụng nhằm đánh giá mức độ đáp ứng của các nhân
tố tới nhu cầu sử dụng ví điện tử và làm rõ tác động của các nhân tố đó đến sự hài lòng trong việc sử
dụng ví điện tử tại Hải Phòng. Trên cơ sở đó, gợi ý một số nội dung mà các đơn vị cung ứng ví cần tập
trung hoàn thiện để thúc đẩy sự phát triển của ví điện tử trong thời gian tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Hải Phòng trong việc sử dụng ví điện tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Hải Phòng trong việc sử dụng ví điện tử
tố Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Hình ảnh trực quan, Tính thuận tiện. Phép kiểm định này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến trong cùng 1 nhân tố, từ đó cho biết các thang đo trong mô hình có đảm bảo độ tin cậy theo yêu cầu đề ra của kiểm định này hay không? Các tiêu chuẩn trong kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha [6]: - Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item – To- tal Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. - Hệ số Cronbach Alpha là hệ số cho phép đánh giá xem nếu đưa các biến quan sát nào đó thuộc về một biến nghiên cứu (biến tiềm ẩn, nhân tố) thì nó có phù hợp không. Hair etal (2006) đưa ra quy tắc đánh giá như sau: Giá trị hệ số Cronbach’s Alpha chung từ 0.6 trở lên thì thang đo lường đủ điều kiện. Hệ số này từ 0.6 đến 0.7 là chấp nhận được với các nghiên cứu mới, từ 0.7 đến 0.8 là thang đo lường sử dụng được và từ 0.8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt. 58 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG - Nếu giá trị Cronbach’s Alpha nếu loại biến lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha và Hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 thì sẽ loại biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo. Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo các biến trong mô hình Thang đo CA tổng thể Biến thỏa mãn độ tin cậy Cronbach’s Alpha (CA) Biến bị loại Tên biến Hệ số tương quan biến tổng CA nếu loại biến Độ tin cậy 0,685 TC1 - Đơn vị cung ứng ví điện tử có uy tín 0,495 0,734 TC2 - Thực hiện dịch vụ đúng cam kết 0,642 0,490 TC3 - Thông tin khách hàng được bảo mật 0,505 0,609 Khả năng đáp ứng 0,811 ĐƯ1 - Thao tác thực hiện đơn giản 0,788 0,689 ĐƯ2 - Liên kết ví điện tử với tài khoản ngân hàng/thẻ ngân hàng dễ dàng 0,811 0,683 ĐƯ3 - Dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng 0,613 0,771 ĐƯ4 - Phí dịch vụ hợp lý 0,395 0,894 Năng lực phục vụ 0,856 NL2 - Thời gian xử lý giao dịch nhanh chóng, chính xác 0,588 0,863 NL1 - Hướng dẫn kích hoạt dễ hiểu, dễ thực hiện NL3 - Các tính năng ngày càng hoàn thiện và đa dạng. 0,724 0,806 NL4 - Thông tin các dịch vụ và chương trình khuyến mại được thể hiện đầy đủ. 0,696 0,817 NL5 - Ít xảy ra sự cố 0,797 0,776 Sự đồng cảm 0,865 ĐC2 - Các kênh tiếp nhận yêu cầu hỗ trợ của khách hàng đều phản hồi nhanh chóng. 0,466 0,764 ĐC1 - Bộ phận chăm sóc khách hàng có sự lắng nghe và nhiệt tình giải đáp ĐC3 - Trợ giúp giải quyết sự cố của khách hàng nhanh, chính xác. 0,404 0,764 Hình ảnh trực quan 0,934 HA1 - Giao diện hiện đại, bố cục trình bày hợp lý 0,885 0,866 HA2 - Hình ảnh minh họa ấn tượng, màu sắc hài hòa. 0,859 0,907 HA3 - Chương trình khuyến mại hiển thị nổi bật dễ nhận biết 0,846 0,917 Tính thuận tiện 0,922 TT2 - Giúp khách hàng giảm đáng kể các giao dịch tiền mặt 0,804 0,916 TT1 - Dễ dàng tiếp cận TT3 - Có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi 0,886 0,851 TT4 - Nhiều nhà cung ứng chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử 0,836 0,892 (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS26) 59TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 Như vậy, sau khi tiến hành kiểm định Cronbach’s Alpha cho 6 thang đo độc lập và loại bỏ 3 biến quan sát không đủ độ tin cậy, còn lại 19 biến quan sát được giữ lại để phân tích. 3.3. Đánh giá mức độ đáp ứng của các nhân tố với nhu cầu thanh toán bằng ví điện tử tại Hải Phòng Mức độ đáp ứng của các nhân tố Năng lực phục vụ, Hình ảnh trực quan, Độ tin cậy, khả năng đáp ứng và sự đồng cảm, Tính thuận tiện với nhu cầu thanh toán bằng ví điện tử được đánh giá thông qua kiểm định One Sample – Ttest (kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể). Mục đích của kiểm định là so sánh giá trị trung bình của tổng thể với một số cụ thể, với giả thuyết ban đầu cho rằng giá trị trung bình cần kiểm nghiệm bằng giá trị cụ thể nào đó. Nếu kết quả kiểm định cho chỉ số Sig. nhỏ hơn mức tin cậy thì bác bỏ giả thuyết này. Với nội dung nghiên cứu về sự hài lòng của người dùng với dịch vụ thanh toán bằng ví điện tử, tác giả đã sử dụng thang đo Likert 5 mức độ: 1. Hoàn toàn đồng ý 2. Đồng ý, 3. Bình thường, 4. Không đồng ý và 5. Hoàn toàn không đồng ý. Giả thuyết ban đầu được đưa ra là: Điểm đánh giá trung bình mức độ hài lòng của người dùng với các nhân tố Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng, Năng lực phục vụ, Sự đồng cảm, Hình ảnh trực quan và Tính thuận tiện bằng 3. Nếu giả thuyết này được chấp nhận tức các nhân tố đáp ứng nhu cầu sử dụng ví điện tử ở mức độ bình thường. Nếu giả thuyết bị bác bỏ, dựa vào giá trị trung bình của các nhân tố ta có thể kết luận về mức độ đáp ứng của các nhân tố đó với nhu cầu sử dụng ví điện tử là cao hay thấp hơn mức bình thường. Kết quả kiểm định T đều cho giá trị Sig.<0,05. Như vậy, với độ tin cậy 95% giả thuyết H 0 bị bác bỏ, điểm đánh giá trung bình của người dùng với các nhân tố là khác 3. Bảng 3: Kết quả kiểm định One Sample – T test Nhân tố Test value = 3 Giá trị trung bìnhT Sig. Khác biệt trung bình TC1 -22,515 0,000 -1,303 1,70 TC2 -36,763 0,000 -1,185 1,82 TC3 -27,063 0,000 -0,925 2,07 ĐƯ1 6,083 0,000 0,196 3,20 ĐƯ2 9,133 0,000 0,281 3,28 ĐƯ3 6,933 0,000 0,218 3,22 ĐƯ4 3,712 0,000 0,147 3,15 NL2 -40,601 0,000 -1,266 1,73 NL3 -41,933 0,000 -1,246 1,75 NL4 -40,866 0,000 -1,251 1,75 NL5 -44,912 0,000 -1,305 1,69 ĐC2 4,352 0,000 0,130 3,13 ĐC3 6,590 0,000 0,211 3,21 HA1 -26,863 0,000 -0,998 2,00 60 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG HA2 -28,828 0,000 -1,046 1,95 HA3 -26,534 0,000 -1,004 2,00 TT2 31,449 0,000 1,19121 4,1912 TT3 32,956 0,000 1,25055 4,2505 TT4 27,225 0,000 1,099 4,10 (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS26) Từ kết quả giá trị trung bình trong kiểm định ta thấy, mức độ đáp ứng của các nhân tố Độ tin cậy, Năng lực phục vụ, Hình ảnh trực quan là trên mức bình thường vì giá trị trung bình của các tiêu chí đưa vào kiểm định nhỏ hơn 3. Nhân tố Khả năng đáp ứng, Sự đồng cảm, và Tính thuận tiện là các nhân tố có giá trị trung bình lớn hơn 3. Các tiêu chí có giá trị lớn tức mức độ đồng ý của người dùng chưa được cao thuộc nhân tố Tính thuận tiện và Khả năng đáp ứng. 3.4. Kiểm định nhân tố khám phá EFA Tác giả tiếp tục phân tích nhân tố khám phá EFA với 6 thang đo trên. Theo Hair & các cộng sự (1998, 111), điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: (1) Hệ số KMO (Kaiser-Meyer- Olkin) đạt giá trị từ 0.5 đến 1; (2) Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05); (3) Tổng phương sai trích (Total variance Explain) > 50%, Eigenvalue (đại diện phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) >1; (4) Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.3 (với cỡ mẫu từ 350 trở lên). Lần kiểm định đầu tiên, biến quan sát ĐƯ4 xuất hiện ở hai nhóm nhân tố và chênh lệch hệ số tải <0.3. Tác giả đã loại biến quan sát này và kiểm định lại, thu được các kết quả tổng hợp như sau: Bảng 4: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,801 Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 6505,437 Df 153 Sig. 0,000 (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS26) Tổng phương sai trích: 80,482%. Bảng 5: Ma trận xoay Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 ĐƯ2 0,911 ĐƯ1 0,876 ĐC3 0,874 ĐC2 0,873 ĐƯ3 0,806 HA2 0,930 HA1 0,907 HA3 0,901 NL3 0,873 61TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 NL5 0,848 NL4 0,826 NL2 0,347 0,665 TT3 0,922 TT2 0,912 TT4 0,901 TC3 0,830 TC2 0,381 0,796 TC1 0,745 (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS26) Trong bảng ma trận xoay, thang đo đã thể hiện được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Theo đó, biến NL2 và biến TC2 đều tải lên 2 nhóm nhân tố nhưng chênh lệch hệ số tải >0.3 nên hai biến quan sát này vẫn được giữ lại để phân tích. Bảng 6: Mô hình điều chỉnh sau kiểm định Cronbach’s Alpha và nhân tố khám phá TT Nhân tố Thang đo Tên biến 1 Độ tin cậy TC TC1, TC2, TC3 2 Khả năng đáp ứng và đồng cảm ĐƯĐC ĐƯ1, ĐƯ2, ĐƯ3, ĐC2, ĐC3 3 Năng lực phục vụ NL NL2, NL3, NL4, NL5 4 Hình ảnh trực quan HA HA1, HA2, HA3 5 Tính thuận tiện TT TT2, TT3, TT4 Kết quả phân tích nhân tố từ 6 thang đo ban đầu tạo thành 5 thang đo gồm 18 biến, một số biến của các thang đo ban đầu được sắp xếp lại vào các thang đo phù hợp. Tác giả tiếp tục sử dụng thang đo này để phân tích hồi quy. 3.5. Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng và đồng cảm, Năng lực phục vụ, Hình ảnh trực quan và Tính thuận tiện tới sự biến động của nhân tố sự hài lòng của người dùng đối với ví điện tử. SHL= β1 TC+ β2ĐƯĐC + β3 NL +β4HA+ β 5 TT+ ε Trong đó: Biến độc lập: ĐTC: Độ tin cậy; ĐƯĐC: Khả năng đáp ứng và đồng cảm; NL: Năng lực phục vụ; HA: Hình ảnh trực quan; TT: Tính thuận tiện Biến phụ thuộc: - SHL: Sự hài lòng trong việc sử dụng ví điện tử Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện như sau: Bảng 7: Kết quả phân tích hồi quy Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin- Watson 1 .728a .530 .525 .656 .709 a. Predictors: (Constant), TT, TC, NL, HA, ĐƯĐC b. Dependent Variable: SHL 62 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG ANOVAa Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig. 1 Regression 217.820 5 43.564 101.345 .000b Residual 193.006 449 .430 Total 410.826 454 a. Dependent Variable: SHL b. Predictors: (Constant), TT, TC, NL, HA, ĐƯĐC Coefficientsa Model B Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Tolerance Collinearity Statistics Std. Error Beta VIF 1 (Constant) -1.954 .313 -6.236 .000 TC .138 .046 .105 3.030 .003 .878 1.139 ĐƯĐC 1.063 .059 .665 17.939 .000 .761 1.315 HA .138 .045 .108 3.073 .002 .854 1.171 NL .208 .065 .118 3.212 .001 .782 1.279 TT .287 .043 .232 6.718 .000 .880 1.137 a. Dependent Variable: SHL - Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến: Hệ số R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0.525, điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 52,5%>50%. Kết quả này được đánh giá là tốt. - Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp với tổng thể của mô hình, kiểm định F cho giá trị sig.=0.000 <0.05 mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể. - Sig. hệ số hồi quy của các biến độc lập giá trị Sig. đều <0.05 chứng tỏ 5 biến độc lập đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc. Nghĩa là 5 biến này đều được chấp nhận, không loại bỏ. Mặt khác, tất cả các biến độc lập đều có Beta >0 nên 5 biến này có tương quan dương với sự hài lòng trong việc sử dụng ví điện tử. Hệ số phóng đại phương sai VIF<2 vậy không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra. Mô hình hồi quy thu được: SHL = 0,665 ĐƯĐC + 0,232 TT + 0,118 NL + 0,108 HA + 0,105 TC +ε Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc SHL là: ĐƯĐC (0,665) > TT(0,232 ) > NL (0,118 ) > HA (0,108) > TC (0,105). 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Ví điện tử chưa thực sự phổ biến ở Hải Phòng. Kết quả điều tra cho thấy 40,09% (304/759) số người được khảo sát chưa từng sử dụng ví điện tử. Lý do chủ yếu thu nhận được trong quá trình tập hợp phiếu khảo sát và phỏng vấn là do thói quen dùng tiền mặt vẫn phổ biến; tâm lý ngại tiếp cận phương thức thanh toán mới. - Tần suất sử dụng ví điện tử còn ít, chủ yếu dưới 5 lần/tháng (64,4 % số người được khảo sát), mục đích sử dụng còn chưa đa dạng. - Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, hai nhân tố Khả năng 63TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 đáp ứng và đồng cảm và Sự thuận tiện có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của người dùng đối với ví điện tử; tiếp đến là nhân tố Năng lực phục vụ. Hai nhân tố Hình ảnh trực quan và Độ tin cậy có ảnh hưởng yếu nhất đến sự hài lòng. - Từ kết quả phân tích giá trị trung bình, có thể đánh giá mức độ đáp ứng của các nhân tố Khả năng đáp ứng và đồng cảm và Sự thuận tiện vẫn còn những mặt chưa được đánh giá cao cụ thể là Có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi; Giúp khách hàng giảm đáng kể các giao dịch tiền mặt; Nhiều nhà cung ứng chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử. Các nhà cung ứng dịch vụ ví điện tử cần tập trung hoàn thiện vào các yếu tố này để thúc đẩy hơn nữa hình thức thanh toán này tại Hải Phòng. 5. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu, các thang đo đồng thời kiểm định sự tin cậy của thang đo, phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố với sự hài lòng của người dùng đối với ví điện tử. Kết quả đưa ra được 5 nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với ví điện tử: Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng và đồng cảm, Năng lực phục vụ, Hình ảnh trực quan, Tính thuận tiện. Để có thể thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của hình thức này cần có các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ từ các nhà cung ứng ví điện tử, sự sẵn sàng tiếp nhận của người dùng trên cơ sở cảm nhận được lợi ích của hình thức thanh toán điện tử này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hà Khiêm (2018), ‘Đánh giá chất lượng dịch vụ ví điện tử: So sánh chất lượng dịch vụ của ví điện tử Momo, Zalopay và Air pay’, vn:8080/dspace/bitstream/TVDHKT/47617/3/ NguyenHaKhiem_K33.QTR.DN_TomTat.pdf, 26/6/2020. 2. Ngân hàng Nhà nước (2019), Thông tư số 47/VBHN-NHNN ngày 9/12/2019, Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán. 3. Ngân hàng Nhà nước (2019), Thông tư số 23/2019/TT-NHNN, sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT- NHNN ngày 11/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước việt Nam, Hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán. 4. Ngân hàng Nhà nước (2019), Danh sách các tổ chức không phải là ngân hàng được NHNN cấp giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến 10/7/2020, https://www.sbv.gov.vn/webcenter/ portal/vi/menu/trangchu/tk/hdtt/gdchtttqg?_ afrLoop=3879974764890664#%40%3F_afrLo op%3D3879974764890664%26centerWidth% 3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26 rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3D false%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl- state%3Dj98uczzlt_46, 25/72020. 5. Hồ Diễm Thuần (2012), ‘Đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng’, Hội nghị sinh viên nghiên cứu Khoa học, Đại học Đà Nẵng. 6. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 7. J. Joseph Cronin, Jr. and Steven A. Taylor (1993), ‘Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension; Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension’, Journal of Marketing, pp.55-68. 8. Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2007), Using multivariate statistics; New York: Allyn and Bacon.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_su_hai_long_cua_nguoi_dung_tai_hai.pdf