Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ
TÓM TẮT
Bài nghiên cứu trình bày mức độ hài lòng và các nhân tố ảnh hưởng đến
mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp ngành
Thông tin học Trường Đại học Cần Thơ. Dựa trên các cơ sở các khái
niệm, các văn bản pháp quy của Nhà nước về chất lượng đào tạo và Bộ
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo và Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng chương trình đào tạo của mạng lưới các trường đại học hàng đầu
Đông Nam Á (AUN-QA), nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp
nghiên cứu hỗn hợp (kết hợp khảo sát 53 nhà tuyển dụng và phỏng vấn 20
lãnh đạo các đơn vị có tuyển sinh viên làm việc đúng chuyên ngành).
Nghiên cứu đã xác định 3 nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của
nhà tuyển dụng. Đó là kỹ năng nghề nghiệp, thái độ, và kiến thức. Nghiên
cứu đã đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao mức độ hài lòng và chất lượng
đào tạo ngành Thông tin học Trường Đại học Cần Thơ. Kết quả nghiên
cứu không những cần thiết cho riêng Trường Đại học Cần Thơ mà còn là
cơ sở tham khảo hữu ích cho các đơn vị có đào tạo ngành Thông tin – Thư
viện trong cả nước.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ
80 <= KMO < 0,90: Tốt; 0,50 <= KMO <0,60: Xấu; 0,70 <= KMO <0,80: Được; KMO <0,50: Không chấp nhận được Bảng 3: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. ,767 Bartlett's Test of Sphericity 206,556 21 Sig. ,000 Kết quả trình bày trong Bảng 3 cho thấy KMO = 0,767 > 0,70 nên ở mức cho phép thực hiện EFA. Kết quả kiểm định Bartlett’s là 206,556 với các biến quan sát trong tổng thể có tương quan với nhau với mức ý nghĩa sig. = 0,000 < 0,05. Điều này chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Có 03 yếu tố được trích tại điểm dừng eigenvalues là 1,051 và phương sai trích là 85,270% > 50% (Bảng 4). Hệ số tải của các biến đều > 0,725 và nghiên cứu đạt trên mức kích thước mẫu tối thiểu > 50 (Hair et al., 2009). Bảng 4: Bảng tổng phương sai trích Total Variance Explained Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 3,787 54,100 54,100 3,787 54,100 54,100 2,499 35,705 35,705 2 1,131 16,156 70,256 1,131 16,156 70,256 1,737 24,821 60,526 3 1,051 15,015 85,270 1,051 15,015 85,270 1,732 24,744 85,270 4 ,386 5,517 90,787 5 ,285 4,071 94,858 6 ,235 3,355 98,212 7 ,125 1,788 100,000 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA với ma trận xoay (2 lần) cho thấy cả 3 nhân tố đưa ra nghiên cứu đều có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng (Bảng 5 và 6). Tuy nhiên trong số 19 biến quan sát, chỉ có 7 biến có ảnh hưởng (Bảng 5). Nhân tố thứ nhất – “thái độ” có 3 biến ảnh hưởng. Đó là ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm và tinh thần cầu tiến. Nhân tố thứ hai – “kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng khác” có 2 biến ảnh hưởng bao gồm kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng áp dụng CNTT trong công việc. Nhân tố thứ ba – “kiến thức” có 2 biến ảnh hưởng là kiến thức Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 89-99 97 chuyên ngành thư viện và kiến thức về ứng dụng CNTT. Bảng 5: Bảng ma trận xoay nhân tố (2 lần) Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 TĐ2 ,911 TĐ1 ,910 TĐ3 ,800 NN4 ,933 NN5 ,777 CM1 ,871 CM2 ,801 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Để tìm hiểu mức độ ảnh hưởng, tác động mạnh hay yếu, cùng chiều hay ngược chiều đối với từng nhân tố từ F1 đến F3, điểm số của các nhân tố được tính theo phương trình: Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + + WikXk (1). Trong đó: Wik là hệ số nhân tố được trình bày trong ma trận hệ số nhân tố “Component Score Coefficient”. Xk là biến quan sát trong nhân tố i (Bảng 2). Từ phương trình (1) ta có: F1 = TĐ1*5 + TĐ2*5 + TĐ3*5 = ,427*5 + ,458*5 + ,344*5 = 6,145 F2 = NN4*10 + NN5*10 = ,669*10 + ,454*10 = 12,23 F3 = CM1*4 + CM2*4 = ,625*4 + ,524*4 = 4,596 Qua phần phân tích ảnh hưởng của từng biến quan sát tới từng nhân tố (từ F1 đến F3), tất cả các hệ số đều lớn hơn 0, chứng tỏ các biến tác động thuận đối với từng nhân tố. Vì vậy, bất cứ một sự tác động nào tích cực đến bất kỳ một biến quan sát nào đều làm tăng giá trị của từng nhân tố. Từ kết quả tính các phương trình trên cho thấy thứ tự mức độ ảnh hưởng của các nhân tố từ mạnh đến yếu là nhân tố F2, F1, và F3. Đáng chú ý là nhân tố F2 - kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng khác của sinh viên vì đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về chất lượng sinh viên tốt nghiệp. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Phà Ca (2016) về khối ngành Văn hóa thuộc Trường Đại học Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh. Điều này chứng tỏ rằng mọi nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về các khối ngành khác nhau đều rất cần thiết vì yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến từng ngành khác nhau có sự khác nhau. Bảng 6: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng STT Các nhân tố ảnh hưởng Các biến ảnh hưởng Mã hóa Sô biến 1 Thái độ (F1) Ý thức tổ chức kỷ luật TĐ1 1 Tinh thần trách nhiệm TĐ2 1 Tinh thần cầu tiến TĐ3 1 2 Kỹ năng nghề nghiệp & kỹ năng khác (F2) Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ NN4 1 Kỹ năng áp dụng CNTT trong công việc NN5 1 3 Kiến thức (F3) Kiến thức chuyên ngành thư viện CM1 1 Kiến thức về ứng dụng CNTT CM2 1 Tổng cộng 7 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 4.1 Kết luận Kết quả khảo sát và phỏng vấn sâu cho thấy sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học Trường Đại học Cần Thơ đang làm việc đúng chuyên ngành đã nhận được những đánh giá tốt từ nhà sử dụng lao động. Tuy nhiên, bên cạnh những nội dung được nhà tuyển dụng hài lòng, sinh viên vẫn còn yếu kém về khả năng tuyên truyền giới thiệu sách, tạo lập các CSDL, khả năng lập kế hoạch, kỹ năng mềm, kiến thức và kỹ năng tạo lập mối quan hệ xã hội. Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy, mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng về sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học phụ thuộc vào 3 nhân tố. Đó là kỹ năng nghề nghiệp, thái độ, và kiến thức. Trong đó kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng áp dụng CNTT trong công việc là những nội dung có ảnh hưởng mạnh nhất đến mức độ hài lòng. 4.2 Đề xuất Từ kết quả khảo sát và phỏng vấn, việc tăng cường đào tạo và tập huấn cho sinh viên ngành về kiến thức chuyên môn cụ thể là kiến thức và kỹ năng tuyên truyền giới thiệu tài liệu là cần thiết. Bộ môn Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 89-99 98 nên tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện kỹ năng tổ chức sự kiện có liên quan đến sách, cụ thể như thi giới thiệu sách, nói chuyện chuyên đề về văn hóa đọc sách, giới thiệu tác giả tác phẩm, vận động quyên góp sách cho thư viện thực hành của Bộ môn. Để triển khai thực hiện các hoạt động này, Bộ môn cần phát huy hơn nữa vai trò của Câu lạc bộ Học thuật, tư vấn cho sinh viên cách lập kế hoạch, dự trù kinh phí, phương pháp tổ chức thực hiện các hoạt động hướng tới cộng đồng và đánh giá rút kinh nghiệm tổ chức cho các hoạt động tiếp theo. Việc làm tình nguyện viên tại Trung tâm Học liệu cũng là cách để sinh viên tích lũy kinh nghiệm làm việc trong môi trường thư viện. Đối với các em định hướng làm việc trong môi trường thư viện công cộng cần xem xét lại tinh thần thái độ của bản thân trong công việc, cần trang bị kiến thức xã hội, và chú trọng mở rộng các mối quan hệ xã hội phục vụ cho mục tiêu phát triển nghề nghiệp. Các em phải học và nắm vững các hoạt động đặc thù của từng loại hình thư viện để làm tốt công việc được giao. Các em có định hướng làm việc trong các thư viện đại học thì phải trau dồi khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và quản lý thông tin số. Ngoài ra, các em cần trau dồi khả năng ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp với bạn đọc và kỹ năng thuyết phục. Các em cần có kiến thức về nghiên cứu khoa học để hỗ trợ cho độc giả là các nhà nghiên cứu, các nghiên cứu sinh và sinh viên làm nghiên cứu khoa học. Việc định kỳ tổ chức các lớp huấn luyện về các phần mềm hỗ trợ nghiên cứu như SPSS, NVivo hoặc cách sử dụng Endnote trong trích dẫn tài liệu là việc mà các thư viện đại học cần làm. Sinh viên cần tham gia tích cực các hoạt động Đoàn, và của chi hội để rèn luyện sự tự tin, sự năng động và nhiệt tình với công việc được giao. Đối với các em có định hướng làm việc tại các cơ quan thông tin thì điều tiên quyết là các em phải có kiến thức và kỹ năng viết, kỹ năng soạn thảo văn bản. Các em phải rèn luyện kỹ năng mềm và sẵn sàng chia sẻ kiến thức với đồng nghiệp để cùng nhau làm tốt công việc được giao. Bộ môn, cán bộ giảng dạy và sinh viên đang theo học cần chú trọng hơn nữa đến 3 nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng. Cụ thể hơn, sinh viên cần trau dồi kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và kỹ năng áp dụng CNTT trong công việc tại thư viện và các cơ quan thông tin. Hơn thế nữa, sinh viên cần có thái độ tích cực tại cơ quan, phải chú tâm rèn luyện ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần trách nhiệm và tinh thần cầu tiến. Điều đáng chú ý là sinh viên cần tập trung học tập kiến thức chuyên ngành thật vững vàng cũng như kiến thức về áp dụng CNTT để làm tốt mọi công việc được phân công. Tóm lại, sinh viên tốt nghiệp ngành Thông tin học Trường Đại học Cần Thơ cần phải tự nhận thức về vai trò và công việc của ngành nghề mình đang theo đuổi. Điều quan trọng là sinh viên phải nuôi dưỡng ước mơ và đam mê nghề nghiệp vì có yêu nghề thì mới tận tụy cho nghề và làm tốt chức trách được giao. Sinh viên phải tự trau dồi thật nhiều kỹ năng viết, kỹ năng sống vì mọi người, quan tâm đến công việc, hỗ trợ đồng nghiệp, phối hợp công việc giữa các bộ phận, thái độ khi nhận việc, tìm hiểu kỹ về cơ quan nơi nộp hồ sơ xin việc, mở rộng mối quan hệ xã hội, hiểu biết về các tổ chức, cơ quan có tầm ảnh hưởng đến đơn vị và có định hướng học tập nâng cao trình độ, bắt kịp sự tiến bộ của công nghệ ứng dụng vào thư viện. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009. Báo cáo số 760/BC- BGDĐT, ngày 29/10/2009 về "Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, các giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo". Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014a. Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT, ngày 24/01/2014 về việc "Ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam". Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014b. Quyết định số 06/VBHN-BGDĐT, ngày 04/3/2014 về việc "Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại học". Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT, ngày 16/4/2015 về việc "Ban hành quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ". Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017a. Kế hoạch số 345/KH-BGDĐT, ngày 23/5/2017 về việc "Thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”". Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017b. Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT, ngày 19/5/2017 về việc "Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học". Bộ môn Quản trị Thông tin - Thư viện, 2017. Chuẩn đầu ra ngành Thông tin học trường Đại học Cần Thơ, ngày truy cập 07/01/2018. Địa chỉ: https://tuyensinh.ctu.edu.vn/gioithieu/cdr/616- thong-tin-hoc Bùi Hà Phương, 2013. Nhà tuyển dụng cần sinh viên chuyên ngành Thư viện - Thông tin học biết kỹ năng gì? Tạp chí Thông tin và Tư liệu. 5: 22-29. Bùi Loan Thùy, 2013. Tìm lời giải cho bài toán đào tạo kỹ năng đối với sinh viên ngành thư viện - Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 55, Số 1C (2019): 89-99 99 thông tin đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tạp chí Thư viện Việt Nam. 3(41): 36-38. Cohen, J. and Morrison, E., 2012. Statistical power analysis for the behavioural sciences, Second Edition. L. Erlbaum Associates. New Jersey, 213 pages. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J. and Anderson, R. E., 2009. Multivariate data analysis. Seventh Edition. Prentice Hall International. Englewood Cliffs, 761 pages. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương và Hoàng Thị Tuyền Linh, 2015. Từ điển tiếng Việt. Tái bản lần thứ 7. NXB Đà Nẵng. Đà Nẵng, 1491 trang. Hoàng Thị Thu Hương, 2011. Những năng lực cần thiết của một thủ thư nhìn từ góc độ nhà tuyển dụng, ngày truy cập 07/01/2018. Địa chỉ: https://hvtc.edu.vn/tabid/558/catid/143/id/18534/ Nhung-nang-luc-can-thiet-cua-mot-thu-thu-nhin- tu-goc-do-nha-tuyen-dung/Default.aspx. Kaiser, H., 1974. An index of factor simplicity. Psychometrika. 39: 31-36. Kotler, P. and Armstrong, G., 2001. Principles of marketing. Nineth Edition. Prentice Hall. New Jersey, 785 pages. Lê Nguyễn Đoan Khôi, Huỳnh Châu Khánh và Lê Bảo Toàn, 2017. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ tiền và chi hộ tiền: Trường hợp Bưu điện tỉnh An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 48: 45-53. Merriam-Webster, 2012. Online Merriam-Webster learner’s dictionary. Accessed on 18 January 2018. Available from Nguyễn Hoàng Lan và Nguyễn Minh Hiển, 2015. Đánh giá của người sử dụng lao động về chất lượng đào tạo đại học: Một nghiên cứu đối với nhóm ngành kĩ thuật-công nghệ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục. 31(2): 1-14. Nguyễn Huỳnh Mai, 2016. Khảo sát thực trạng việc làm của sinh viên ngành Thông tin Thư viện Trường Đại học Cần Thơ sau khi tốt nghiệp. Báo cáo nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. Trường Đại học Cần Thơ. Thành phố Cần Thơ. Nguyễn Thanh Trà, 2012. Một số đánh giá chung về nguồn nhân lực trong hoạt động thông tin - thư viện tại các trường đại học trên địa bàn Hà Nội. Tạp chí Thư viện Việt Nam. 5(37): 28-32. Nguyễn Thị Phà Ca, 2016. Chất lượng đào tạo các ngành văn hóa – kết quả khảo sát khách hàng về năng lực sinh viên tốt nghiệp trường đại học văn hóa thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Văn hóa và Nguồn lực. 7(3): 65-72. Parasuraman, A., Zeithaml, V. and Berry, L., 1988. SERVQUAL: A multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. Journal of Retailing. 64(1): 12-40. Sái Công Hồng, 2016. Chất lượng sinh viên tốt nghiệp của Đại học Quốc gia Hà Nội dưới góc nhìn của người sử dụng lao động. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục. 32(1): 20-26. Tào Thị Thanh Mai, 2010. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện trương chính trị tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Thư viện Việt Nam. 6(26): 28-32. Trịnh Văn Sơn, Nguyễn Văn Đức, Phạm Xuân Hùng, Lê Tô Minh Tân và Phạm Phương Trung, 2013. Đánh giá chất lượng đào tạo đại học từ phía người sử dụng lao động – trường hợp trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế. Tạp chí Khoa học Đại học Huế. 82(4): 45-58. Trường Đại học Cần Thơ, 2018. Hệ thống lấy ý kiến trực tuyến từ các bên liên quan, ngày truy cập 25/7/2018. Địa chỉ: https://oss3.ctu.edu.vn. Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, 2005. Từ điển tiếng Việt. Trung tâm Từ điển Ngôn ngữ. Hà Nội, 1.208 trang. Võ Minh Sang, 2015. Giá cả cảm nhận: Nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của người tiêu dùng đối với chất lượng dịch vụ siêu thị: Trường hợp nghiên cứu siêu thị Big C Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 36: 114-122. Zeithaml, V. A., Bitner, M. J. and Gremler, D. D., 2006. Services marketing: Integrating customer focus across the firm. Fourth Edition. McGraw Hill. New York, 736 pages.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_hai_long_cua_nha_tuyen_dung.pdf