Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
Tóm tắt: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) đóng vai trò lớn trong phát triển kinh
tế tư nhân và tạo công ăn việc làm, nhưng việc phát huy vai trò của kế toán trong
quản trị thuế tại các đơn vị này chưa cao. Hiện mới có một số ít nghiên cứu đi sâu
vào kế toán thuế tại SME với đối tượng khảo sát chủ yếu tại các đô thị lớn. Nghiên
cứu này sẽ tiếp tục khai thác đề tài này thông qua khảo sát các nhân tố tác động tới
kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại các SME ở Lý Nhân, Hà Nam- một
huyện đồng bằng Bắc Bộ có kinh tế tư nhân phát triển nhờ lợi thế từ các làng nghề
truyền thống và điều kiện giao thông thuận lợi. Kết quả khảo sát ở SME và cán bộ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam
a hiểu rõ các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN 74 15 20,27 14 18,92 45 60,81 Kế toán chưa hiểu rõ các quy định về thuế TNDN của pháp luật thuế 74 7 9,46 15 20,27 52 70,27 Kế toán ít kinh nghiệm về kế toán thuế TNDN 74 20 27,03 23 31,08 31 41,89 Kế toán còn thiếu trách nhiệm trong công việc 74 20 27,03 22 29,73 32 43,24 Kế toán ở DNVVN chỉ chú trọng vào ghi chép cho mục đích tính thuế hơn là mục đích kế toán (chỉ khảo sát đối với các DN) 54 4 7,41 17 31,48 33 61,11 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 81 nhân tố có ảnh hưởng quá nhiều đến kế toán thuế (chỉ có 31% đồng ý kinh nghiệm của kế toán và 37% đồng ý trách nhiệm kế toán có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN), thì nhóm cán bộ thuế lại cho rằng đây cũng là 2 nhân tố gây ảnh hưởng nhiều đến công tác kế toán thuế TNDN, tỷ lệ phản hồi đồng ý với nhận định này khá cao (70% cán bộ thuế được hỏi đồng ý kinh nghiệm của kế toán và 60% đồng ý trách nhiệm của kế toán có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN). 4.4. Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra tư vấn hỗ trợ đến kế toán thuế TNDN tại SME Phần lớn người được hỏi, đồng ý rằng tư vấn của cơ quan thuế cho công tác thuế TNDN còn hạn chế (62% đồng ý). Tuy nhiên, điều đáng ghi nhận là chỉ có 24% đồng ý với ý kiến về việc kết luận của các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm toán,... chưa cụ thể, riêng đối với nhóm cán bộ thuế, có tới 85% người được hỏi cho rằng các kết luận được ban hành sau các cuộc thanh tra, kiểm tra khá cụ thể. Đây là một yếu tố tác động tích cực tới việc định hướng để hoàn thiện và giảm thiểu các sai sót trong công tác kế toán thuế tại các SMEs. Về nhận định “Ý kiến chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN còn yếu (kiểm toán, kế toán dịch vụ)”, khoảng 38% người được hỏi có ý kiến trung lập với vấn đề này, 47% đồng ý. Riêng đối với nhóm khảo sát là DN, có tới 44% trung lập, chỉ có 37% đồng ý với vấn đề này. Điều này có thể do các DN được khảo sát trên địa bàn không sử dụng chuyên gia tư vấn, nên họ đưa ra ý kiến trung lập. Kết quả khảo sát riêng đối với nhóm cán bộ thuế về vấn đề này, có 75% đồng ý. Rõ ràng ý kiến chuyên gia tư vấn là một vấn đề có ảnh hưởng nhiều đến kế toán thuế TNDN tại các SME. 4.5. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến kế toán thuế TNDN tại các SME Công nghệ thông tin là một trong những công cụ quan trọng cho kế toán, tác giả đánh giá ảnh hưởng của công nghệ thông tin thu được kết quả như Bảng 9. Hầu hết người được hỏi đều đồng ý rằng việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho DN (73% đồng ý), cũng như tiết kiệm thời gian cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, cố vấn từ bên ngoài (89% đồng ý). Với các phần mềm kế toán hiện nay, kế toán chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào hệ thống sẽ tự hạch toán và trả ra báo cáo, do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian so với Bảng 8. Ảnh hưởng của kiểm tra, tư vấn hỗ trợ đến kế toán thuế TNDN Nội dung khảo sát Tổng số phiếu Kết quả khảo sát Không đồng ý (mức 1, 2) Trung lập (mức 3) Đồng ý (mức 4,5) SL % SL % SL % Tư vấn của cơ quan thuế cho công tác thuế TNDN còn hạn chế 74 13 17,57 15 20,27 46 62,16 Kết luận của các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế, kiểm toán,... chưa cụ thể 74 42 56,76 14 18,92 18 24,32 Ý kiến chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN còn yếu (kiểm toán, kế toán dịch vụ) 74 11 14,86 28 37,84 35 47,30 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 202082 theo dõi và hạch toán thủ công. Bên cạnh đó, việc hệ thống hóa dữ liệu bằng phần mềm sẽ giúp ích cho việc lập các loại báo cáo chính xác, đầy đủ và nhanh chóng; thông tin lưu trữ và khai thác kịp thời, từ đó giúp ích rất nhiều cho công tác kiểm tra, kiểm soát. 76% đồng ý rằng “DN chú trọng vào đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin cho kế toán thuế TNDN” là cần thiết. Tuy nhiên, 61% người được hỏi cho rằng “Phần mềm kế toán chưa đáp ứng nhu cầu công tác kế toán thuế TNDN”; 91% đồng ý “Phần mềm kế toán chưa có khả năng nhận diện, xác định các chi phí không được trừ”. 5. Kết luận và khuyến nghị Từ kết quả khảo sát phần 4, nhóm tác giả có một số nhận xét và khuyến nghị như sau: Thứ nhất, Chuẩn mực kế toán thuế TNDN VAS 17 mặc dù đã được ban hành và đưa và sử dụng khá lâu nhưng nội dung được đánh giá là khá khó hiểu và không phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các SME, đây là nguyên nhân khiến các SME thường không chú trọng đến việc tuân thủ chuẩn mực kế toán mà chỉ thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành. Chính sách thuế TNDN qua nhiều lần sửa đổi để phù hợp hơn với thực tiễn song một số quy định vẫn chưa cụ thể, đồng thời những người tham gia khảo sát cũng cho rằng chính sách về thuế thường xuyên thay đổi khiến DN khá khăn trong việc ghi nhớ và áp dụng. Do đó, nhóm nghiên cứu khuyến nghị: Bộ Tài chính đẩy nhanh việc biên soạn và ban hành chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn mực về thuế TNDN, dành cho các SME và các DN siêu nhỏ trên cơ sở tham khảo các chuẩn mực tương ứng của quốc tế. Đối với SMEs, ngoài chuẩn mực, cần thiết phải có các văn bản chế độ hướng dẫn cụ thể. Tuy nhiên, khi xây dựng các văn bản này cần thể hiện sự tham chiếu và liên hệ với chuẩn mực kế toán, để đảm bảo tính nhất quán và sự ổn định của các chế độ hướng dẫn. Bên cạnh đó, thuế và kế toán có sự tách biệt là một xu hướng phát triển tất yếu. Tuy nhiên, đối với các SME mà không phải là công ty có lợi ích công chúng, các nhà làm chính sách nên giảm thiểu các khác biệt, các thuật ngữ cơ bản nên có sự thống nhất để dễ tham Bảng 9. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến kế toán thuế TNDN Nội dung khảo sát Tổng số phiếu Kết quả khảo sát Không đồng ý (mức 1, 2) Trung lập (mức 3) Đồng ý (mức 4 và 5) SL % SL % SL % Phần mềm kế toán chưa đáp ứng nhu cầu công tác kế toán thuế TNDN 74 9 12,16 20 27,03 45 60,81 Phần mềm kế toán chưa có khả năng nhận diện, xác định các chi phí không được trừ 74 0 0,00 7 9,46 67 90,54 DN chú trọng vào đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin cho kế toán thuế TNDN 74 7 9,46 11 14,86 56 75,68 Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp 74 7 9,46 13 17,57 54 72,97 Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, cố vấn từ bên ngoài 74 0 0,00 8 10,81 66 89,19 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 83 chiếu giữa 2 hệ thống văn bản pháp quy về thuế và kế toán. Thứ hai, tác động của nhà quản lý DN đến công tác kế toán thuế TNDN tại các SME trên địa bàn huyện Lý Nhân được đánh giá là rất lớn. Vì những mục đích khác nhau như: giảm chi phí thuế, điều chỉnh thông tin lãi /lỗ... mà kế toán thuế TNDN sẽ được phản ánh không chính xác. Nhận thức của chủ DN về tầm quan trọng của thông tin về thuế TNDN, tuân thủ chuẩn mực kế toán còn hạn chế (72% người được hỏi đồng ý với nhận định này). Nhiều chủ SME không có kiến thức sâu về kế toán và thuế, do đó công tác kế toán tại các DN này đang phụ thuộc rất nhiều và người làm kế toán. Trong khi đó, hơn 60% người được hỏi cho rằng người làm kế toán chưa hiểu rõ quy định của chuẩn mực chế độ kế toán và thuế TNDN. Do đó, nhóm tác giả đề xuất nên tăng cường các hoạt động tuyên truyền và đào tạo về vai trò thông tin kế toán, khuyến khích việc tuân thủ theo các quy định về thuế và kế toán. Đồng thời bản thân các DN cũng cần chú trọng hơn đào tạo và đào tạo lại cán bộ kế toán, chủ động và tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ, xây dựng kế hoạch đào tạo cụ thể; xây dựng chính sách lương, thưởng, phạt rõ ràng đối với nhân viên kế toán trong công ty; quy trách nhiệm cụ thể đối với từng nhân viên kế toán khi phát hiện sai sót trong công tác kế toán thuế TNDN; cân nhắc tới việc sử dụng các dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp của các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán thông qua thuê các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ kế toán, kiểm toán để có những đánh giá khách quan về công tác kế toán tại đơn vị. Thứ ba, tư vấn từ phía cơ quan thuế đến các DN còn nhiều hạn chế (62% người được hỏi đồng ý với nhận định này). Một trong những chức năng nhiệm vụ của cơ quan thuế là tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ người nộp thuế; hoạt động này được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau: giải đáp trực tiếp, trả lời công văn, email, điện tử Tuy nhiên, DN cho rằng sự hỗ trợ này thường khá chậm trễ, hoặc công văn trả lời chính sách chưa cụ thể. Một lý do khác làm cho việc tiếp cận chưa hiệu quả đó là ngay từ khâu đăng ký thông tin DN tại sở kế hoạch đầu tư không chính xác, làm cho cơ quan thuế khó khăn trong việc tiếp cận thông tin liên lạc với doanh nghiệp, mọi sự hỗ trợ qua điện tử, qua email, điện thoại có thể bị gián đoạn. Tổ chức các cuộc đối thoại trực tiếp để hướng dẫn thông tư mới thường chỉ giới hạn một số lượng nhất định các doanh nghiệp, nhiều DN không có cơ hội giải đáp thắc mắc. Số lượng cán bộ thuế ngày càng giảm trong khi đó số lượng DN ngày càng lớn, vướng mắc ngày càng nhiều cũng là nguyên nhân gây ra chậm chễ trong tư vấn hỗ trợ. Tùy thuộc từng nơi, tùy thuộc vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng thông tin mà công tác tuyên truyền cũng gặp nhiều khó khăn SME thường không sử dụng dịch vụ tư vấn từ bên ngoài về kế toán, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sai sót trong kế toán thuế TNDN không được phát hiện kịp thời. Chất lượng của các dịch vụ tư vấn kế toán hiện này cũng còn có những bất cập nhất định. Do đó, nhóm nghiên cứu đề xuất cơ quan quản lý thuế, cụ thể là các cục thuế và chi cục thuế chính là tổ chức trực tiếp thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn, kiểm tra, thanh tra thuế đối với các SME: rút ngắn thời hạn trả lời vướng mắc chính sách của người nộp thuế; tiếp tục giảm thiểu các thủ tục hành chính rườm rà, không trọng yếu thông qua ứng dụng công nghệ thông tin vào đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, giải đáp thắc mắc. Trong số những hành vi vi Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 202084 phạm của các DN có không ít các hành vi vi phạm do lỗi không cố ý, quên hoặc chưa hiểu rõ về chính sách thuế, cán bộ thuế cần đôn đốc, nhắc nhở kịp thời hướng dẫn các chủ thể kinh tế thực hiện đúng quy định. Khi có các văn bản quy định pháp luật, chính sách thuế mới, hay các thông báo thuế, lệnh thu thuế, thủ tục thu, nộp thuế, các nghiệp vụ khác có liên quan được chuyển trực tiếp qua mạng thông tin đến cho các cục, chi cục và người nộp thuế, thống nhất trong toàn ngành để các chủ thể kinh tế không phải chủ động tìm kiếm, cập nhật thông tin trên các trang mạng. Thứ tư, phần mềm kế toán sẽ góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí cho công tác kế toán thuế TNDN cũng như công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát (73% đồng ý với nhận định sử dụng phần mềm giúp tiết kiệm tiền cho DN, 85% đồng ý với nhận định sử dụng phần mềm giúp tiết kiệm thời gian cho hoạt động thanh tra, kiểm tra). Việc DN chú trọng đầu tư cho phần mềm kế toán là cần thiết, tuy nhiên do chủ DN chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của kế toán dẫn đến họ không chú trọng đến đầu tư công nghệ thông tin cho mục đích kế toán. Chính vì thế, các SME cần chú trọng hơn đến ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán thuế TNDN, đặc biệt lựa chọn những đơn vị cung cấp phần mềm uy tín, có phần hành về kế toán thuế TNDN ■ Tài liệu tham khảo Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị Tuyết Hoa. (2015). “Các nhân tố quyết định hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế thu nhập DN phải nộp: Trường hợp Việt Nam”. Tạp chí Phát triển và Hội nhập. 22(32), 41-49. Chính phủ Việt Nam (2018), Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ Việt Nam Quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặng Ngọc Hùng. (2016). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế & Phát triển. 225(1), 80-88. Đinh Quang Hòa (2016). ‘Kế toán thuế thu nhập DN tại các DN nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. HCM – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện’, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Komala, A. R. (2012). “The influence of the accounting managers’ knowledge and the top managements’ support on the accounting information system and its impact on the quality of accounting information: A case of Zakat Institutions in Bandung”. Journal of Global Management, 4(1), 53-73. Mkonya, V. L., Jintian, Y., Nanthuru, S. 8. B., & Jinyevu, S. A. (2018). “Analysis of Top Management Support and Individual Factors Influence on Accounting Information System and its Impact on the Accounting Information Quality for Projects”. International Journal of Management Science and Business Administration, 4(3), 19-29. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2016, Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập DN tại Việt Nam, Truy cập 30.04.2020 từ nhap-doanh-nghiep-tai-viet-nam-112790.html Nguyễn Thị Giang, 2020, Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các DN nhỏ và vừa, Truy cập 30.04.2020 tại doanh-nghiep-nho-va-vua-68018.htm. Nguyễn Ý Nguyên Hân, Đàm Thị Hải Âu, Nguyễn Thị Minh Đức (2019), Đánh giá khả năng nhận diện và kiểm soát rủi ro về thuế của DN nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập 20.06.2020 từ nang-nhan-dien-va-kiem-soat-rui-ro-ve-thue-cua-doanh-nghiep-nho-va-vua-tai-thanh-pho-ho-chi-minh-60977.htm Trần Thị Kim Dung. (2013). ‘Kế toán thuế thu nhập DN tại các DN nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 7, TP. HCM – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện’, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Trần Đình Khôi Nguyên. (2010). “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các DN vừa và nhỏ tại Đà Nẵng”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng. 40.1 (2010): 225-233. Trần Đình Khôi Nguyên. (2013). “Bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế & Phát triển. 190(1), 55-60. Trần Thị Hương. (2019). ‘Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập DN trong các DN xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội’, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính VCCI và USAID. (2016), Môi trường kinh doanh đối với các DN nhỏ và vừa Việt Nam. Truy cập 25.06.2020 từ https:// pcivietnam.vn/uploads//VN-Nghien-cuu-khac/MTKD-doi-voi-DN-nho-va-vua-VN.pdf.
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_ke_toan_thue_thu_nhap_doanh_nghiep.pdf