Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh

TÓM TẮT:

Bài viết xác định và đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến chất lượng thông tin

(CLTT ) báo cáo tài chính (BCTC) tại các đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) tỉnh Trà Vinh,

từ đó đề xuất một số hàm ý nhằm hoàn thiện công tác lập BCTC tại các ĐVSNCL tỉnh Trà Vinh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động đến CLTT BCTC tại các ĐVSNCL tỉnh Trà

Vinh, bao gồm: Chất lượng dữ liệu (CLDL); Môi trường pháp lý (MTPL); Hệ thống kiểm soát

nội bộ (KSNB); Hiệu quả của phần mềm kế toán (HQPM); Huấn luyện và đào tạo chuyên môn

về kế toán (HLDT) và Cam kết của nhà quản lý (CKQL)

 

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 6

Trang 6

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 7

Trang 7

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 8

Trang 8

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 9

Trang 9

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 20120
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin Báo cáo tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Trà Vinh
 Môi trường pháp lý có tác động
cùng chiều đến chất lượng thông tin BCTC. Xu và
cộng sự (2003) cho rằng, đặc điểm môi trường
chính trị của mỗi quốc gia là khác nhau. Vì vậy,
mọi hoạt động trong xã hội của một nước phải phù
hợp với môi trường pháp lý nước đó và kế toán
công cũng không ngoại lệ, cụ thể là các đặc trưng
về văn bản pháp lý. 
Giả thuyết H3: Hệ thống kiểm soát nội bộ có
tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin
BCTC. George (2011) cho rằng, thông tin kế toán
được xem là một đòn bẩy quyền lực đối với các
nhà quản lý. Thông qua các chính sách kế toán,
các nhà quản lý có thể tác động quá trình xử lý
thông tin kế toán nhằm cung cấp một hình ảnh
không đúng với thực tế của đơn vị. Tuy nhiên,
việc khai thác công cụ kế toán cho những hành vi
tư lợi về phía nhà lãnh đạo sẽ bị hạn chế bởi việc
thực hiện một cơ chế giám sát từ phía bên trong
lẫn bên ngoài. Dựa vào lập luận này, tác giả cho
rằng vai trò của hệ thống KSNB có mối quan hệ
với CLTT BCTC.
Giả thuyết H4: Hiệu quả của phần mềm kế toán
có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin
BCTC. Theo Azleen và Mohd (2011), việc sử dụng
phần mềm trong hệ thống thông tin kế toán để cải
thiện độ chính xác, độ tin cậy, tính kịp thời và sự
hài lòng nhằm tăng hiệu suất quản lý thông qua
chất lượng dữ liệu kế toán. Nhân tố này sẽ ảnh
hưởng nhiều đến CLTT BCTC tại các ĐVSNCL.
Giả thuyết H5: Huấn luyện và đào tạo chuyên
môn về kế toán có tác động cùng chiều đến chất
lượng thông tin BCTC. Theo Wiilliam (1993), đào
tạo không phù hợp sẽ dẫn đến kết quả tiêu cực
hoặc không có khả năng để đạt được các mục tiêu
đề ra. Do đó, để có nguồn nhân sự có kinh nghiệm
và kiến thức chuyên sâu về kế toán thì việc huấn
luyện và đào tạo là rất quan trọng. 
Giả thuyết H6: Cam kết của nhà quản lý có tác
động cùng chiều đến chất lượng thông tin BCTC.
Kimbal và cộng sự (2008) thông qua nghiên cứu của
mình đã kết luận rằng cam kết các nhà quản lý là
tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá thực hiện thành
công hệ thống thông tin kế toán do sự hỗ trợ quản lý
sẽ khắc phục những thiếu sót trong việc thực hiện.
Tuy vậy, nhà quản lý không nên can thiệp sâu vào
công tác kế toán mà chỉ nên sử dụng thông tin kế
toán để ra quyết định phù hợp cho đơn vị.
3. phươn há nhien cứu 
Trên cơ sở kết hợp các lý thuyết có liên quan,
tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đo lường
mức độ tác động của các nhân tố đến CLTT
BCTC tại các ĐVSNCL tỉnh Trà Vinh, gồm 6
nhân tố như sau: 
Số liệu được thu thập vào tháng 1/2019 thông
qua phỏng vấn ngẫu nhiên 254 nhân viên kế toán,
kế toán trưởng, thủ trưởng của các ĐVSNCL tỉnh
Trà Vinh. 
Tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm: 1 là
hoàn toàn không đồng ý; 2 là không đồng ý; 3 là
không ý kiến; 4 là đồng ý; 5 là Hoàn toàn đồng ý. 
Nghiên cứu được tiến hành qua 2 bước: (1)
Nghiên cứu định tính bằng cách xây dựng thang
đo và các biến quan sát phù hợp; (2) Nghiên cứu
định lượng thông qua sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 20.0 bằng việc sử dụng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha để kiểm tra mức độ chặt chẽ
mà các mục hỏi trong thang đo tương đương với
nhau; phân tích nhân tố khám phá (EFA) được
kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện
các yếu tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng
phân tích hồi quy đa biến để xác định các nhân tố
và mức độ tác động của từng nhân tố đến CLTT
BCTC tại các ĐVSNCL tỉnh Trà Vinh. Phương
trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc như sau: 
kế toán - kiểm toán
Số 6 - Tháng 4/2019
Hình 1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTT BCTC ĐVSNCL Trà Vinh
346
ClTT = 0 + 1Cldl + 2MTpl + 3KSNb 
+ 4HQpM + 5HldT + 6CKQl + 
Trong đó: bi là trọng số hồi quy; CLTT là chất
lượng thông tin BCTC; CLDL là chất lượng dữ
liệu; MTPL là môi trường pháp lý; KSNB là hệ
thống kiểm soát nội bộ; HQPM là hiệu quả của
phần mềm kế toán; HLDT là huấn luyện và đào
tạo chuyên môn về kế toán; CKQL là cam kết của
nhà quản lý; e: Hệ số nhiễu.
3. Kết quả và thảo uận 
3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ
số Cronbach's Alpha 
Kết quả chạy Cronbach’s Alpha của thang đo
cho 6 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc như sau:
Chất lượng dữ liệu có Cronbach’s Alpha = 0.801;
Môi trường pháp lý có Cronbach’s Alpha = 0.791;
Hệ thống kiểm soát nội bộ có Cronbach’s Alpha =
0.832; Hiệu quả của phần mềm kế toán có
Cronbach’s Alpha = 0.834; Huấn luyện và đào tạo
chuyên môn về kế toán có Cronbach’s Alpha =
0.774; Cam kết của nhà quản lý có Cronbach’s
Alpha = 0.785 và Chất lượng thông tin BCTC có
Cronbach’s Alpha = 0.787. 
Tất cả các thang đo của các biến đều có hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 và hệ số
Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.7. Do đó, có 27
biến quan sát cho 6 biến độc lập và 1 biến phụ
thuộc được giữ lại để phân tích EFA. 
3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 
Phân tích khám phá EFA cho các biến độc lập
“CLDL, MTPL, KSNB, HQPM, HLDT, CKQL”:
Với hệ số tải nhân tố > 0.5, kết quả EFA cho thấy
hệ số KMO = 0.740 và kiểm định Barlett có Sig.=
.000 (< 0.05) cho thấy phân tích EFA là thích hợp.
Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc
“CLTT”: Kết quả EFA cho thấy hệ số KMO =
0.758 và kiểm định Barlett có Sig.= .000 (< 0.05)
cho thấy phân tích EFA là thích hợp.
Kết quả ma trận xoay: (Bảng 1). 
3.3. Kiểm định các giả thiết cần thiết trong mô
hình phân tích hồi quy
Xét ma trận tương quan: Các biến có giá trị sig.
(2 - tailed) < 0.05 theo hàng biến phụ thuộc được
chọn làm các biến độc lập để chạy hàm hồi quy
đa biến. Kết quả có 6 biến có giá trị sig. (2 - tailed)
< 0.05 nên được chọn làm các biến độc lập để chạy
hàm hồi quy đa biến. 
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến: Kết quả
kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình, ta
thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các
khái niệm độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 10;
chứng tỏ giữa các khái niệm độc lập không xảy ra
hiện tượng đa cộng tuyến. 
Kiểm định về tính độc lập của phần dư: Đại
lượng thống kê Durbin - Watson (d) của hàm hồi
tạp chí công thương
Số 6 - Tháng 4/2019
Bảng 1. Ma trận xoa nhân tố
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5 6
CLDL3 .782
CLDL1 .767
CLDL5 .729
CLDL2 .728
CLDL4 .705
HQPM2 .817
HQPM3 .814
HQPM4 .811
HQPM1 .803
KSNB1 .862
KSNB2 .801
KSNB3 .795
KSNB4 .788
HLDT1 .792
HLDT2 .780
HLDT3 .769
HLDT4 .728
MTPL1 .846
MTPL3 .829
MTPL2 .811
CKQL3 .837
CKQL1 .823
CKQL2 .817
Extraction Method: Principal Component Analysis. 
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
Nguồn: Tác giả truy xuất từ kết quả chạy SPSS 20
347
quy có giá trị là 1.889 < 3, cho thấy: không có hiện
tượng tự tương quan chuỗi bậc 1 hay nói cách khác
các phần dư ước lượng của mô hình độc lập, không
có mối quan hệ tuyến tính với nhau.
3.4. Kết quả chạy mô hình hồi quy 
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình có độ phù
hợp đạt yêu cầu (Adjusted R Square = 0.602, điều
này có nghĩa 60.2% sự biến thiên của CLTT BCTC
tại các ĐVSNCL tỉnh Trà Vinh được giải thích bởi
sự biến thiên của 6 biến độc lập với độ tin cậy
95%; còn lại 39.8% được giải thích bởi các biến
ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên). (Bảng 4). 
Phương trình hồi quy được viết như sau: 
ClTT = 0.296*Cldl + 0.323*MTpl 
+ 0.306*KSNb + 0.319*HQpM 
+ 0.126*HldT +0.218*CKQl
Như vậy, 6 nhân tố trong mô hình nghiên cứu
đều được chấp nhận và 6 nhân tố đều có tác động
thuận chiều với CLTT BCTC tại các ĐCSNCL tỉnh
Trà Vinh. 
Ý nghĩa: Trong các điều kiện các nhân tố khác
không thay đổi, yếu tố Chất lượng dữ liệu; Môi
trường pháp lý; Hệ thống kiểm soát nội bộ; Hiệu
quả của phần mềm kế toán; Huấn luyện và đào
tạo chuyên môn về kế toán và Cam kết của nhà
quản lý tăng lên 1 đơn vị thì CLTT BCTC tại các
ĐVSNCL tỉnh Trà Vinh tăng lên tương ứng 0.296,
0.323, 0.306, 0.319, 0.126, 0.218 đơn vị.
4. Đề uất hàm ý
Bộ Tài chính cần tiếp tục hoàn thiện và hướng
dẫn thực hiện chi tiết về chế độ kế toán đơn vị
sự nghiệp. 
Nhà quản lý cần dành thời gian tìm hiểu để có
thể nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của
chất lượng BCTC của đơn vị mình. Từ đó, quan
tâm đến hoạt động kế toán của đơn vị và đưa ra
những chính sách hỗ trợ, như: phê duyệt các
khoản chi phí có liên quan đến đào tạo nâng cao
kế toán - kiểm toán
Số 6 - Tháng 4/2019
Component Matrixa
Component
1
CLTT1 .800
CLTT4 .788
CLTT3 .788
CLTT2 .749
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Bảng 2. Ma trận phân tíh hồ qu
Nguồn: Tác giả truy xuất từ kết quả chạy SPSS 20
Nguồn: Tác giả truy xuất từ kết quả chạy SPSS 20
Model Summaryb
Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson
1 .782a .612 .602 .30627 1.889
a. Predictors: (Constant), CKQL, CLDL, KSNB, HLDT, HQPM, MTPL
b. Dependent Variable: CLTT
Bảng 3. Tom tắt kết quả phân tíh hồ qu
ANOVAa
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 36.516 6 6.086 64.882 .000b
Residual 23.169 247 .094
Total 59.685 253
a. Dependent Variable: CLTT
b. Predictors: (Constant), CKQL, CLDL, KSNB, HLDT, HQPM, MTPL
348
năng lực nhân viên kế toán; mời các chuyên gia
tư vấn hỗ trợ nếu cần thiết; quan tâm đến môi
trường làm việc, trang bị phần mềm kế toán, hệ
thống mạng, hệ thống máy tính; bổ nhiệm người
đứng đầu bộ phận kế toán phải là người có kinh
nghiệm, chuyên môn sâu về kế toán và tuyển
dụng nhân sự kế toán có đủ năng lực theo yêu
cầu của đơn vị.
Nhân viên kế toán tại các đơn vị sự nghiệp cần
nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc lập BCTC
và công bố thông tin BCTC ra bên ngoài. Thông
tin trình bày trên BCTC phải trung thực, hợp lý và
phù hợp với các quy định của pháp luật.
Đơn vị cần nâng cao chất lượng hoạt động giám
sát thông qua việc triển khai xây dựng hệ thống
KSNB, kiểm soát từ khâu thu thập dữ liệu đến
khâu cung cấp thông tin và công khai tài chính.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thu - chi
tài chính. Mọi hoạt động của từng phần hành kế
toán cần có quy trình rõ ràng, quy định cụ thể trách
nhiệm quyền hạn của từng bộ phận, từng đối tượng
có liên quan. Việc thiết lập hệ thống KSNB tốt sẽ
hỗ trợ cho đơn vị kiểm soát được việc chấp hành
các quy định pháp luật về kế toán, giảm thiểu các
sai sót và rủi ro có ảnh hưởng đến CLTT trình bày
trên BCTC.
5. Kết uận
Kết quả cho thấy có 6 nhân tố tác động đến
CLTT BCTC tại các ĐVSNCL tỉnh Trà Vinh, gồm:
Chất lượng dữ liệu; Môi trường pháp lý; Hệ thống
kiểm soát nội bộ; Hiệu quả của phần mềm kế
toán; Huấn luyện và đào tạo chuyên môn về kế
toán và Cam kết của nhà quản lý. Trong đó, nhân
tố Môi trường pháp lý có tác động mạnh nhất n
tạp chí công thương
Số 6 - Tháng 4/2019
TÀI lIỆU THAM KHẢO: 
1. Azleen Ilias and Zulkeflee Abd Razak Mohd (2011), “A validation of the end-user computing satisfaction (eucs)
towards computerised accounting system (cas), Global Business and Management Research: An International
Journal”. 3(2), pp. 119- 135. 
2. George Emmanuel Iatridis (2011), "Accounting disclosures, accounting quality and conditional and unconditional
conservatism, International Review of Financial Analysis”. 20(2), pp. 88 - 102. 
Bảng 4. Hệ số hồ qu
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients
t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) -.197 .208 -.946 .345
CLDL .192 .026 .296 7.280 .000 .949 1.054
MTPL .188 .024 .323 7.929 .000 .947 1.056
KSNB .205 .027 .306 7.623 .000 .972 1.028
HQPM .200 .025 .319 7.884 .000 .961 1.041
HLDT .079 .025 .126 3.118 .002 .965 1.037
CKQL .132 .025 .218 5.329 .000 .939 1.065
a. Dependent Variable: CLTT
Nguồn: Tác giả truy xuất từ kết quả chạy SPSS 20, n=254
349
fACTOrS AffECTINg THE QUAlITY 
Of INfOrMATION frOM fINANCIAl STATEMENTS 
Of TrA VINH prOVINCE’S pUblIC SErVICE UNITS 
lMaster. PHAN THANH HUyEN
lMaster. NGUyEN THi THANH THUy
Lecturer, Tra Vinh University
lNGUyEN VAN PHUc
lcAO THi NGOc TRAN
Student, Tra Vinh Univeristy
AbSTrACT: 
This study is to identify and measure the impact level of factors on the quality of information
from financial statements of Tra Vinh province’s public service units, thereby proposing some
implications to improve the preparation of financial statements at Tra Vinh province’s public
service units. The study’s results reveal that there are six factors affecting the quality of
information from financial statements of Tra Vinh province’s public service units, namely the
quality of data, the legal environment, the internal control system, the effectiveness of
accounting system, the professional accounting training and the commitment of managers. 
Keyos: The quality of informaation from financial statements, public services units, Tra
Vinh Province. 
kế toán - kiểm toán
Số 6 - Tháng 4/2019
3. Xu & ctg (2003), “Key Issues Accounting Information Quality Management: Australian Case Studies”, Industrial
Management & Data Systems, 103 (7), 461 - 470, retrieved on September 20th 2017, from
https://doi.org/10.1108/02635570310489160.
4. William Revelle (1993), “Individual differences in personality and motivation: 'Non-cognitive'determinants of
cognitive performance”, Annual Review of Psychology 46(1), pp. 295 - 328. 
Này nhận ài: 16/3/2019
Này hản iện đánh iá và sửa chữa: 26/3/2019
Này chấ nhận đăn ài: 5/4/2019
Thông tin tác giả:
1. ThS. pHAN THANH HUYỀN
2. ThS. NgUYỄN THỊ THANH THỦY
giản vien Tườn Đại học Tà Vinh
3. NgUYỄN VĂN pHÚC
4. CAO THỊ NgỌC TrAâN
Sinh vien Tườn Đại học Tà Vinh

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_chat_luong_thong_tin_bao_cao_tai_c.pdf