Các giải pháp công nghệ khai thác các mỏ lộ thiên có điều kiện phức tạp
Các loại khoáng sản như: Than, đồng, sắt, titan trong tầng cát đỏ có điều kiện khai thác phức tạp.
Các mỏ than khai thác xuống sâu, chiều cao bờ mỏ lớn, phay phá đứt gãy nhiều, than có nhiều lớp đá
kẹp; các mỏ quặng đồng, sắt thân quặng có cấu tạo phức tạp, khai thác phải khoan nổ mìn, một số mỏ
có nền đất yếu; Titan trong tầng cát đỏ vùng Bình Thuận có hàm lượng thấp, chiều sâu khai thác lớn và
hoàn toàn dưới mức thoát nước tự chảy. Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, đáp ứng
nhu cầu an ninh năng lượng và phát triển kinh tế quốc dân, cần lựa chọn các giải pháp công nghệ khai
thác phù hợp với điều kiện của các mỏ như: Lựa chọn đồng bộ thiết bị (ĐBTB) khai thác hợp lý, công
nghệ khai thác chọn lọc, công nghệ khoan nổ mìn (KNM), v.v
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các giải pháp công nghệ khai thác các mỏ lộ thiên có điều kiện phức tạp
c lớp đất đá trong diện tích làm việc của thiết bị được xác định [3]: , kG/cm2 (8) Trong đó: Pa- áp lực tính toán của thiết bị lên nền, kG/cm2; Pđ- khả năng chịu tải của nền, kG/ cm2; Kdt- hệ số dự trữ, Kdt = 1,2. 1. Lựa chọn ô tô: Ưu tiên chọn loại ô tô có Paô £ Pgh nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng đến hệ thống đường vận tải. Tuy nhiên, với các mỏ có sản lượng lớn cần sử dụng loại ô tô có tải trọng lớn, do vậy quá trình khai thác cần phải gia cố đường vận tải trên nền đất yếu. Đối với mỗi loại đất sẽ xác định được sức chịu tải (Pgh), khi đó cho phép lựa chọn loại ô tô phù hợp với nền đất yếu. 2. Lựa chọn máy xúc: Khi lựa chọn máy xúc hợp lý cho các mỏ lộ thiên có điều kiện tự nhiên phức tạp ngoài việc dựa vào các yếu tố: Lực tác dụng lên gàu đủ lớn để đảm bảo xúc được đất đá, quặng phù hợp với các thông số của HTKT,... còn phải đảm bảo lực tác động nên nền phải nhỏ hơn hoặc bằng với khả năng chịu tải của nền đất yếu [3]. - Khả năng chịu tải đối với các tầng đất yếu và điều kiện ĐCTV phức tạp dưới tác động của máy xúc: , kG/cm2 (9) Trong đó: H- chiều cao xích, m; B- chiều rộng bản xích, m; Pax- Áp lực của máy xúc tác động lên mặt đất được xác định; kG/cm2; L- khoảng cách giữa 2 tâm của bánh xích trước và sau, m; A1, D1- hệ số không thứ nguyên; γ1- là trọng lượng thể tích của đất nền của trụ đỡ, t/m3; C- lực dính kết của tầng đất yếu, kG/cm2. Điều kiện (9) được áp dụng để đánh giá khả năng chịu tải của nền đất yếu so với áp lực của máy xúc. - Lựa chọn dung tích gàu xúc: Khi áp dụng CNKT với góc nghiêng bờ công tác lớn, kết cấu bờ công tác gồm một hoặc một số nhóm tầng và trên mỗi nhóm tầng có thể bố trí các máy xúc làm việc theo một số sơ đồ khấu đuổi theo 1 hướng, dung tích gàu xúc được xác định theo điều kiện sau [3]: , (10) Trong đó: Vn- khối lượng đất bóc m 3/n; Ktg- hệ số sử dụng thời gian ca của máy xúc; Kxđ- hệ số xúc đầy gàu; Nca- Số ca làm việc trong năm; Tca- thời gian làm việc trong ca, giờ; Kcn- hệ số ảnh hưởng công nghệ trong quá trình xúc, Tx- thời gian chu kỳ xúc, phút; Lti, LKi- tương ứng là chiều dài tuyến công tác và chiều dài bloc máy xúc của nhóm thứ i, m; Kr- hệ số nở rời đất đá. 3. Quan hệ giữa thiết bị xúc bốc – vận tải: ĐBTB tối ưu phải đảm bảo quá trình vận hành tổ hợp đạt hiệu quả, xác định theo biểu thức [3]: , m3 (11) Trong đó: q0- tải trọng ô tô, tấn, L- cung độ vận tải, km; V- dung tích thùng ô tô, m3; tdx- thời gian dừng của máy xúc do sự trao đổi các ô tô nhận tải ở gương, phút; tdt, tm- tương ứng là thời gian dỡ tải và ma nơ của ô tô, phút. Mức độ hợp lý của các tổ hợp xúc bốc – vận tải được đánh giá thông qua cường độ làm việc của máy xúc và cường độ làm việc của các ô tô. Cường độ làm việc của các thiết bị được xác định trên cơ sở thời gian các máy xúc chất đầy lên các ô tô và thời gian chu kỳ của ô tô, thông qua hệ số [3]: , (12) KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC LỘ THIÊN THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 25 Trong đó: Khl- hệ số đánh giá cường độ làm việc của tổ hợp máy xúc - ô tô; Nx, No- số máy xúc, ô tô cần thiết, chiếc, T0- thời gian chu kỳ ô tô, phút, txđ- thời gian xúc đầy ô tô, phút. Khi Khl = 1 thì ĐBTB là tối ưu; khi Khl > 1 Trường hợp này số ô tô trong tổ hợp nhiều hơn yêu cầu, hoặc dung tích gàu xúc nhỏ không tương ứng với tải trọng ô tô và cung độ vận tải; khi Khl < 1 trường hợp này máy xúc có dung tích gàu lớn hơn cần thiết so với tải trọng của ô tô hoặc số ô tô trong tổ hợp ít hơn yêu cầu. Từ các kết quả phân tích trên cho thấy dung tích gàu xúc hợp lý phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện (10), (11), (12): 3.2.2. Công nghệ KNM đáp ứng yêu cầu khai thác chọn lọc quặng Để giảm tổn thất và làm nghèo đối với các mỏ quặng sắt, đồng có thể áp dụng một số phương pháp nổ mìn sau: 1. Phương pháp KNM tách các lớp quặng và đá phân bố trên cùng khu vực tầng: Đối với thân quặng có góc cắm dốc nghiêng và dốc đứng, khi quặng và đá phân bố trên cùng tầng có thể sử dụng biện pháp nổ mìn theo lớp nghiêng với góc tiếp xúc đến 65¸900 để tách lớp đất đá và quặng phân bố trên cùng một tầng. Sử dụng các lỗ khoan có d <165 mm và song song với hướng cắm của thân quặng. 2. Phương pháp nổ mìn giữ nguyên ranh giới tự nhiên của thân quặng: Áp dụng phương pháp nạp lượng TN có đặc tính tác dụng nổ vừa phải để tránh làm văng xa, làm xáo trộn các ranh giới tiếp xúc giữa đá và quặng; nổ nhiều hàng để giảm sự dịch chuyển ranh giới tự nhiên giữa đá và quặng; nổ mìn trong môi trường nén; nổ mìn phân đoạn cột thuốc,... Mối quan hệ giữa hệ số nở rời kr, lượng thuốc nổ Q và khoảng cách giữa các lỗ khoan (a) được xác định [4]: (13) Khi nổ mìn trong môi trường nén ép, chiều rộng cần thiết của tường chắn được xác định theo biểu thức: (14) Trong đó: Kx- hệ số tơi xốp của đất đá; W- đường kháng chân tầng, m; q- chỉ tiêu thuốc nổ sử dụng, kg/m3; Eo- năng lượng nổ riêng của TN, KGm/kg; Eđ- mô đun đàn hồi của đất đá nổ mìn; Cd- tốc độ sóng dọc trong đất đá bị phá vỡ, m/s; k– hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào chỉ tiêu TN, k = 0,04¸0,2. Khi áp dụng công nghệ nổ mìn giữ nguyên ranh giới tự nhiên thân quặng, hệ số nở rời giảm 15¸20%, tỷ lệ tổn thất giảm 10¸15% và tỷ lệ làm nghèo giảm 30% so với công nghệ nổ mìn bình thường. Sơ đồ nguyên tắc nổ mìn giữ nguyên ranh giới tự nhiên thân quặng đối với các trường hợp (Hình 7). a, Các thân quặng phân bố chỉnh hợp b, Các thân quặng phân bố bất chỉnh hợp Hình 7. Sơ đồ nổ mìn đồng thời giữ nguyên ranh giới tự nhiên trường hợp thân quặng có cấu trúc phức tạp hoặc mỏ có chùm thân quặng phân bố gần nhau 26 KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC LỘ THIÊN THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ Hình 8. Sơ đồ CNKT sử dụng MXTLGN bóc đất đá và quặng có vách và trụ chỉnh hợp, khi đáy mỏ lầy lội Hình 9. Sơ đồ công nghệ khai thác khi chiều dày thân quặng tăng dần theo chiều sâu Hình 10. Sơ đồ CNKT các thân quặng có thế nằm chỉnh hợp, mỏ có ĐCTV phức tạp, đáy mỏ lầy lội Hình 11. Sơ đồ CNKT các thân quặng có thế nằm bất chỉnh hợp, đáy mỏ lầy lội KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC LỘ THIÊN THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 27 3. Phương pháp nổ mìn theo phân tầng: Khi trên gương tầng có cả đá và quặng (với thân quặng có γ < 120), sẽ chia thành phân tầng đá và phân tầng quặng và điều khiển nổ riêng biệt, công tác KNM, xúc bốc tiến hành lần lượt từ trên xuống dưới. Ngoài ra, còn có thể áp dụng phương pháp nổ phân đoạn không khí, nổ mìn tách theo dải cụt. 3.2.3. Nghiên cứu lựa chọn sơ đồ CNKT chọn lọc hợp lý đối với các mỏ quặng có cấu trúc địa chất phức tạp 1. Khi mỏ (khai trường) có một thân quặng: a. Khi thân quặng có vách và trụ chỉnh hợp với nhau, điều kiện ĐCTV của mỏ phức tạp, đáy mỏ luôn lầy lội: MXTLGN đứng ở trên xúc ở dưới và chất tải vào ô tô đứng cùng mức (Hình 8). Khi khai thác quặng: MXTLGN xúc theo gương dọc tầng; khi đào hào chuẩn bị máy xúc có thể xúc theo gương dọc tầng hoặc đầu hào; khi xúc bốc đất đá bên trụ thì xúc theo gương bên hông [3]. - Đối với các thân quặng dốc đứng phải bóc cả bờ trụ thì chiều rộng mặt tầng bên trụ vỉa (b1) phải đủ rộng để máy xúc quay khi xúc bốc và dỡ tải phải thoả mãn điều kiện: , m (15) Trong đó: Rq- bán kính quay của thân máy xúc, m; k- khoảng hở cần thiết giữa đuôi máy xúc và sườn tầng, m. - Đối với các thân quặng dốc nghiêng: Chiều rộng nằm ngang của thân quặng phải đảm bảo để ô tô vào nhận tải theo sơ đồ quay đảo chiều: , m (16) Trong đó: Rv- bán kính vòng nhỏ nhất của ô tô, m; L0- chiều dài ô tô, m; Z1, Z2- khoảng cách an toàn từ mép và chân tầng đến đường ô tô, m. Nếu Mn không thỏa mãn điều kiện (16), máy xúc sẽ xúc theo gương hỗn hợp cả đá vách và quặng, gương đất đá tiến trước một đoạn, sau đó máy xúc quay lại xúc quặng. b. Khi các thân quặng có vách và trụ bất chỉnh hợp: Với các thân quặng có chiều dày tăng dần (Hình 9), tiến hành bóc đất đá hai bên thân quặng trước, khai thác quặng sau. Khi tháo khô tốt MXTLGN xúc gương phía dưới, chất tải vào ô tô dưới mức máy đứng. Nếu Mn thỏa mãn điều kiện (16) thì máy xúc sẽ xúc gương đá và gương quặng riêng; nếu Mn không thỏa mãn điều kiện (16), máy xúc sẽ xúc gương hỗn hợp. Trường hợp chiều dày thân quặng giảm dần, sẽ khai thác quặng trước, bóc đất đá hai bên sau. 2. Trường hợp mỏ có các thân quặng phân bố gần nhau hoặc thân quặng có cấu tạo địa chất phức tạp: a. Khi các thân quặng có thế nằm chỉnh hợp (Hình 10): Áp dụng công nghệ KNM giữ nguyên ranh giới tự nhiên thân quặng. Phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, tiến hành nổ đồng thời đá vách và các thân quặng. Nếu Mn từng thân quặng thỏa mãn điều kiện (16), MXTLGN sẽ xúc riêng gương đất đá và quặng riêng. Trường hợp Mn của các thân quặng không thỏa mãn điều kiện (16), máy xúc sẽ xúc gương hỗn hợp b. Khi các thân quặng có thế nằm bất chỉnh hợp (Hình 11): Căn cứ vào sự phân bố của các thân quặng lựa chọn trình tự KNM hợp lý, sử dụng đá vách, đá trụ làm tường chắn để giảm thiểu sự thay đổi cấu trúc của thân quặng. Khi đáy mỏ bị lầy lội áp dụng sơ đồ MXTLGN xúc gương phía dưới chất tải lên ô tô cùng mức. Các mỏ quặng có cấu trúc phức tạp, lựa chọn CNKT hợp lý có ý nghĩa quyết định các chỉ tiêu về Hình 12. Sơ đồ CNKT bằng súng bắn nước kết hợp với tầu cuốc 1- Súng bắn nước; 2– trạm bơm; 3 – tuyến đường ống vận tải; 4– tầu cuốc; 5- tuyến đường ống nổi; 6– xưởng tuyển nổi di động; 7– đường ống vận tải cát thải; 8– thiết bị thải cát; 9– máy gạt. 2105,0 ZZLRM vn +++³ ZkRdb q +++³ 5,01 28 KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC LỘ THIÊN THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên cũng như các kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. 3.3. Công nghệ khai thác Titan tầng cát đỏ khu Bình Thuận 3.3.1. Nghiên cứu đề xuất một số công nghệ khai thác phù hợp với điều kiện khu mỏ Theo quy hoạch mỏ Lương Sơn, sẽ khai thác với công suất 200 ngàn tấn KVN/năm tương đương 160 ngàn tấn ilmenit/năm, khối lượng cát quặng 21,5 triệu tấn/năm. Mỏ khai thác hoàn toàn dưới mức thoát nước tự chảy, nguồn nước hạn chế. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế, khai thác mỏ gắn liền với lợi ích phát triển xã hội khu vực, CNKT phải đảm bảo một số tiêu chí sau: - Giảm chi phí sản xuất: Rút ngắn tối đa cung độ vận tải, bố trí các xưởng tuyển di động theo các gương khai thác; - Sử dụng tiết kiệm hiệu quả tài nguyên nước: CNKT phải sử dụng tối đa lượng nước tuần hoàn để đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững. - Tái tạo sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đất: CTPHMT cần phải được thực hiện lồng ghép với quá trình đổ thải đất đá nhằm tái tạo nguồn tài nguyên đất, phục vụ mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững. Với đặc thù điều kiện mỏ Lương Sơn, đề xuất CNKT sử dụng súng bắn nước kết hợp với tàu cuốc. Sử dụng các súng bắn nước trực tiếp vào gương tầng, tạo ra dòng bùn quặng tự chảy xuống hố thu. Tại đây, bùn quặng được bơm về các xưởng tuyển nổi. Đối với tầng cát quặng dưới cùng sẽ sử dụng tầu cuốc, đất đá được phá vỡ dưới tác dụng của cơ cấu làm tơi, sau đó được bơm hút về xưởng tuyển nổi (Hình 12). Ưu điểm: Tính liên tục của quy trình công nghệ, tự động hóa cao; khai thác tiến hành đồng thời quá trình tuyển; Tiết kiệm năng lượng và các chi phí cho công tác chế biến Titan. Nhược điểm: Phương pháp này tiêu hao lượng nước lớn. 3.3.2. Nghiên cứu đề xuất trình tự khai thác Việc lựa chọn trình tự khai thác phù hợp cần đặc biệt quan tâm đến sử dụng hợp lý nguồn nước từ các sông, suối trong khu vực. Khu vực Lương Sơn có điều kiện thủy văn rất hạn chế, trong khi đó nguồn nước này cũng rất cần thiết cho sự phát triển các ngành kinh tế khác. Để giảm khối lượng XDCB, tiến hành khai thác theo hình thức chia khoảnh, trong mỗi khoảnh tuyển thô và CTPHMT được thực hiện theo chu trình kín (Hình 13). Chiều rộng moong khai thác ban đầu được xác định theo công thức [1]: , m (17) , m (18) Trong đó: Lmax – khoảng lắng lớn nhất của cát thải, m; V- tốc độ xả thải, cm/s; wmin – tốc độ lắng của hạt, tính cho hạt có kích thước d = 0,5 mm, cm/s; H– chiều cao tầng thải, m; A– chiều rộng dải khấu, m. 4. Kết luận Đối với các mỏ than, quặng đồng, sắt, titan trong tầng cát đỏ có điều kiện khai thác phức tạp, để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản, đáp ứng nhu cầu an ninh năng lượng và phát triển kinh tế quốc dân cần áp dụng các giải pháp CNKT phù hợp như trên đã trình bày. Tài liệu tham khảo: [1] Lê Công Cường, 2015. Nghiên cứu CNKT và các thông số của moong khai thác ban đầu cho mỏ sa khoáng titan-zircon trong tầng cát đỏ khu vực Lương Sơn, Bình Thuận. Thông tin Khoa học H w vL .18,1 min max = ALCB 2max3 += S«ng Luü αh A R an h gi íi m á R an h gi íi m á TÇng I TÇng II TÇng III A B C DA1 B1 A3 B3 Lmax C1 H gT A A2 B2 Hình 13. Sơ đồ trình tự khai thác–đổ thải theo chu trình kín KHCNM SỐ 2/2021 * CÔNG NGHỆ KHAI THÁC LỘ THIÊN THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỎ 29 Solutions on the mining technology for open-pit mines with complex conditions Dr. Luu Van Thuc, Dr. Doan Van Thanh - Vinacomin – Instiute of Mining Science and Technology Abstract: Minerals such as coal, copper, iron and titanium in the red sand layer are under complicated mining conditions. The coal mines are being exploited deeply, while the berm heights are high, a lot of faults and coal with partition rocks; the copper and iron ore mines have complicated ore body structures, which needs to exploited by the drilling and blasting; some mines have soft ground; Titanium’s content in the red sand layer in Binh Thuan is low, a great depth of exploitation and is completely below the level of gravity drainage. In order to efficiently exploit the mineral resources and to meet the needs of energy security and national economic development, it is necessary to choose mining technology solutions suitable to the conditions of mines such as: Selection of the rational synchro mining equipment, the selective mining technology, the drilling and blasting technology, etc ... Công nghệ Mỏ số 11, 111-113. [2] Lưu Văn Thực, 2011. Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật và CNKT theo hướng hiện đại hoá tại các mỏ than lộ thiên vùng Quảng Ninh. Đề tài Trọng điểm quốc gia, Hà Nội, 320 trang. [3] Lưu Văn Thực, 2014. Luận án Tiến sĩ kỹ thuật “Nghiên cứu công nghệ khai thác các mỏ quặng sắt lộ thiên dưới mức thoát nước tự chảy trong điều kiện địa chất và ĐCTV phức tạp ở Việt Nam”, Trường ĐH Mỏ-Địa chất, 198 trang. [4] Мосинец В. Н (1975), Разрушение горных пород, Недра, Москва. [5] Яковлев В. Л., Яковлев В. А, 2018. Формирование транспортных систем карьеров с учетом адаптации к изменяю- щимся условиям разработки глубокозалегаю- щих сложноструктурных месторождений. Институт горного дела УрО РАН (Россия, г. Екатеринбург, ул. Мамина-Сибиряка, 58).
File đính kèm:
- cac_giai_phap_cong_nghe_khai_thac_cac_mo_lo_thien_co_dieu_ki.pdf