Bối cảnh thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới CPTPP và EVFTA - Thời cơ, thách thức đối với thị trường bán lẻ Việt Nam
Bài viết chủ yếu tập trung vào việc khái quát về Hiệp định thương mại tự
do thế hệ mới nói chung và CPTPP, EVFTA nói riêng trong đó đề cập đến những cam kết liên
quan đến thị trường bán lẻ của Việt Nam trong hai hiệp định này; Phân tích thực trạng thị
trường bán lẻ Việt Nam giai đoạn hiện nay; nhận dạng một số thời cơ, thách thức chủ yếu đối
với thị trường bán lẻ nước ta trong bối cảnh thực thi hai hiệp định trên đồng thời đánh giá
một cách khách quan sự chuẩn bị ứng phó của các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam trước
những tác động trên, qua đó đề xuất một số giải pháp giúp thị trường bán lẻ nước ta vượt qua
thách thức, tận d ng tốt mọi cơ hội do CPTPP và EVFTA đem ại.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bối cảnh thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới CPTPP và EVFTA - Thời cơ, thách thức đối với thị trường bán lẻ Việt Nam
lớn hơn, không để cho khó khăn thách thức lấn át dẫn đến những thua thiệt không đáng có của các doanh nghiệp bán l nội địa. Một số giải pháp sau đây có thể thực hiện phần nào nhiệm vụ đó 3.1. Giải pháp vĩ mô 757 CPTPP và EVFTA so với các FTA truyền thống có rất nhiều nội dung và lĩnh vực điều chỉnh mới mà doanh nghiệp và chính phủ đều chưa có kinh nghiệm, vì vậy trước hết, Đảng cần ban hành Nghị quyết để chính phủ, các Bộ Ban Ngành theo đó công bố chương trình hành động tương ứng nhằm thực hiện thành công hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó cần có nhiều giải pháp cụ thể để thông tin, truyền thông hiệu quả về các hiệp định, xây dựng cơ sở dữ liệu tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia thực hiện các FTA thế hệ mới này. Bên cạnh đỏ phải tập trung cải cách thể chế, chính sách phát triển thị trường trong bối cảnh mới; làm tốt vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực này. - Về thể chế: Với khoảng cách về thể chế, chính sách so với các quy định, cam kết trong CPTPP và EVFTA như hiện tại thì một trong những việc cần làm ngay là đẩy mạnh cải cách thể chế trong nước để nâng cao năng lực cạnh tranh vĩ mô bởi chỉ khi thể chế tốt, bảo đảm tính công khai minh bạch và môi trường chính sách ổn định, môi trường kinh doanh thông thoáng mới có thể tạo điều kiện vừa thu hút đầu tư mà vẫn thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước, qua đó thúc đẩy thị trường bán l phát triển nhanh và bền vững. Song song với đó cũng cần lập quy hoạch phát triển mạng lưới, hạ tầng bán l đảm bảo yêu cầu phù hợp với quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nội nhưng không cản trở thu hút đầu tư. - Về chính sách mặt hàng: Thực thi CPTPP hàng hóa các nước sẽ vào Việt Nam nhiều hơn, tạo ra nguồn cung rất lớn, cạnh tranh công bằng với hàng hóa trong nước. Vì vậy, Việt Nam cần thực hiện quyết liệt và mạnh mẽ chính sách mặt hàng trong đó có việc tổ chức những vùng sản xuất hàng hóa, nhất là sản xuất nông sản thực phẩm để cung ứng một cách đều đặn, có chất lượng và hiệu quả cho hệ thống phân phối cả nước; thực hiện cam kết về đảm bảo tỷ lệ giá trị sản phẩm kinh doanh được cung cấp từ các doanh nghiệp nội địa nhằm tránh được nguy cơ bị hàng ngoại lấn át và nguy cơ thị trường bị thôn tính bởi các doanh nghiệp ngoại. Phải có cách xử lý quyết liệt nếu cơ sở bán l nước ngoài vi phạm cam kết để đề phòng tình trạng hàng Việt ngày càng vắng bóng trong các cơ sở bán l của nước ngoài tại thị trường Việt Nam. - Về tận d ng ENT, tạo cơ hội cho hàng Việt: Trước năm 2024, cần đặc biệt lưu đến việc tận dụng triệt để ―đèn xanh‖ ENT, ban hành các văn bản pháp lý cụ thể để giải thích, triển khai và vận dụng các tiêu chí ENT, xây dựng luật và quy định về việc cách thức thực hiện tốt từng tiêu chí này đồng thời có những bước chuẩn bị cho việc xóa bỏ ENT vào năm 2024 như cam kết trong CPTPP, qua đó giảm áp lực cạnh tranh cho hàng Việt. Bộ Công Thương cũng cần tiếp tục phối hợp với các địa phương thực hiện tốt cuộc vận động ―Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam‖, tổ chức các phiên chợ ―hàng Việt về nông thôn‖, ―Hội chợ hàng Việt‖ để cung cấp đầy đủ hàng hóa, tăng sức mua cho khu vực này đồng thời tránh nguy cơ hàng Việt bị lấn át. - Về phương thức kinh doanh: Nhằm tránh được nguy cơ thua thiệt khi không phát triển được các loại hình bán l hiện đại và phương thức thương mại điện tử, trong thời gian tới, Việt Nam cần chú việc hoàn thiện hoàn thiện môi trường pháp lý về thương mại điện tử 758 theo hướng thích ứng với cam kết trong các CPTPP và EVFTA; Chính phủ cần khuyến khích các tập đoàn lớn trong nước đầu tư phát triển thị trường thương mại điện tử vì sử dụng phương tiện hiện đại trong kinh doanh là xu hướng tất yếu; Nhà nước cần đầu tư trực tiếp và có chính sách tiếp tục khuyến khích và thu hút đầu tư của xã hội, đầu tư tư nhân nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật cho thanh toán điện tử, tăng cường cơ chế kiểm soát các hoạt động vi phạm nhằm đảm bảo an toàn cho các giao dịch thương mại điện tử; Nâng cao khả năng quản trị thông qua hợp tác và tăng sức cạnh tranh; Đẩy mạnh đào tạo và phát triển đội ngũ các chuyên gia tin học và phổ cập kiến thức về thương mại điện tử cho các doanh nghiệp, các cán bộ quản lý của nhà nước và cả người dân với tư cách là người tiêu dùng; Chủ động hợp tác về thương mại điện tử với các quốc gia và các tổ chức quốc tế thúc đẩy thương mại điện tử xuyên biên giới. - Về nguồn nhân lực: Nhà nước nên có cơ chế hỗ trợ cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thông qua việc cung cấp thông tin, tài liệu về kỹ năng và quản trị bán l ; hỗ trợ tài chính cho các cơ sở đào tạo nghiên cứu, triển khai chương trình giảng dạy chuyên ngành bán l hoặc tổ chức các khóa học ngắn hạn đào tạo kỹ năng và quản trị bán l . Nhà nước cũng có thể cân nhắc đến đề xuất ―mở phân ngành đào tạo nhân lực về phân phối bán l và logistic‖ của Bộ Công thương. Ngoài ra cũng có thể tính đến nguồn đào tạo từ nước ngoài chuẩn bị cho nguồn nhân lực phục vụ hệ thống phân phối bán l . - Về nguồn lực tài chính: Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán l nội có đủ tiềm lực tài chính và không vi phạm các cam kết trong CPTPP và EVFTA , nhà nước cần có biện pháp thiết thực hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp bán l trong nước bằng cách khơi thông con đường tiếp cận vốn, cần thiết có thể thực hiện chính sách ưu đãi đối với các ngân hàng có tổ chức tài chính mà ở đó tỷ lệ tín dụng dành cho doanh nghiệp bán l cao, giúp họ có điều kiện để áp dụng các cơ chế thông thoáng hơn, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp bán l nội có thể rút ngắn khoảng cách về nguồn lực tài chính so với đối thủ cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu đầu tư. - Về các yếu tố khác: Thách thức lớn nhất mà CPTPP và EVFTA đem lại đối với thị trường bán l Việt Nam đều là ở sức ép cạnh tranh từ các đối thủ mạnh. Vì thế các cơ quan quản lý phải có biện pháp hỗ trợ thúc đẩy phát triển các kênh phân phối, tạo đầu mối liên kết giữa nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng. Hiện nay doanh nghiệp bán l Việt phần lớn có quy mô nhỏ và rất nhỏ nên rất khó cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài do đó bên cạnh những sự hỗ trợ trên, nhà nước cần có chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp bán l trong nước về mặt bằng, thuế suất để cân bằng với các doanh nghiệp nước ngoài đồng thời hỗ trợ họ trong xúc tiến thương mại, liên doanh liên kết, mở rộng thị trường và xây dựng thương hiệu bán l để nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng Việt ngay tại ―sân nhà‖ 3.2. Giải pháp vi mô Để tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức có thể có khi CPTPP và EVFTA đem lại, thời gian qua, các doanh nghiệp bán l trong nước đã có những động thái như: 759 - Phát huy lợi thế hiểu biết về thủ tục hành chính trong kinh doanh và am hiểu thị trường ―sân nhà‖ để chiếm lĩnh thị trường; - Hỗ trợ tích cực cho các sản phẩm, hàng hóa nhờ tác động từ Cuộc vận động ―Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam‖ (Với sự hỗ trợ của chính phủ, Bộ và các sở công thương, các doanh nghiệp đã thực hiện tốt cuộc vần động và kết quả đạt được là tỷ lệ hàng Việt trong hệ thống phân phối vẫn được duy trì ở mức cao: hàng Việt tại các chợ truyền thống và cửa hàng tiện lợi vẫn chiếm tỷ lệ từ trên 60%, ở các siêu thị Coopmart, Satra , Vinmar, Big C lần lượt đạt trong khoảng 90 - 93%, 90 - 95%, 96% và 90%); - Phát triển hệ thống phân phối theo hướng ngày càng văn minh hiện đại: Bên cạnh việc nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng mạng lưới, các doanh nghiệp cần hướng tới việc áp dụng thương mại điện tử để bắt kịp xu hướng tiêu dùng ngày càng hiện đại của khách hàng. Các cam kết của CPTPP về thương mại điện tử không những không gây khó khăn cản trở mà tạo đề vững chắc cho cho các hoạt động mua sắm trực tuyến xuyên biên giới, song để tận dụng được cơ hội này, các doanh nghiệp nội cần phải chủ động và năng động trong đổi mới phương thức kinh doanh toàn diện, ứng dụng công nghệ tối ưu để tránh tuột mấy cơ hội phát triển phương thức kinh doanh này vào tay các nhà bán l ngoại. - Để bảo đảm thành công trong hội nhập quốc tế và thực hiện hiệu quả các FTA, đặc biệt là CPTPP và EVFTA, các doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn và đầy đủ về các cam kết của Việt Nam cũng như các đối tác, nhận dạng được thời cơ và thách thức từ việc thực thi các FTA thế hệ mới mang lại để quyết định hướng đi cũng như hành động; Nhận thức rõ vai trò chủ thể thị trường để không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của thị trường bán l . - Trong bối cảnh còn nhiều hạn chế về nguồn lực, các doanh nghiệp bán l nội cần tăng cường liên kết với các bên liên quan và quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, mô hình quản trị và chiến lược kinh doanh để hạ giá thành sản xuất, nâng cao được chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đặc biệt, các doanh nghiệp cần nắm chắc các cam kết của CPTPP và EVFTA về những nội dung liên đến lĩnh vực bán l và các lộ trình giảm thuế, các quy định về tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa của từng đối tác để được hưởng ưu đãi. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải chú ý tự nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân mà trước hết là chuẩn bị kỹ lư ng mọi nguồn lực, tranh thủ sự hỗ trợ của chính phủ và các hiệp hội liên quanđể có thể đương đầu với mọi thách thức, mọi đối thủ. - Để tồn tại trước sự cạnh tranh dữ dội từ các doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp bán l trong nước cần phải kiểm soát được chất lượng hàng hóa, cải thiện quy mô vốn cũng như năng lực quản lý và phạm vi hoạt động kinh doanh. Đặc biệt, thông qua việc tận dụng cơ hội liên doanh với các nhà đầu tư CPTPP và EVFTA để có thêm kinh nghiệm kinh doanh và quản l đồng thời hóa giải được điểm yếu về các nguồn lực nội tại. Bên cạnh đó cũng cần tạo ra liên kết sản xuất - bán l bởi làm được điều đó một mặt sẽ giúp đảm bảo đầu ra và tăng thu nhập cho phía người sản xuất trong nước, tránh tình trạng lãng phí, mặt 760 khác, thương mại bán l có được nguồn hàng ổn định và giá thành hạ, đảm bảo cho lưu thông thông suốt và hiệu quả. - Trước những yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường và sức ép từ cạnh tranh của doanh nghiệp cùng hàng hóa ngoại khi thực thi CPTPP và EVFTA, các nhà bán l trong nước phải quan tâm nhiều hơn đến quyền lợi của người tiêu dùng, từ đó lưu tìm kiếm và lựa chọn các nguồn hàng tin cậy, ổn định, truy xuất được nguồn gốc, đảm bảo an toàn thực phẩm, chất lượng cao, mẫu mã đa dạng, phong phú, phù hợp với nhiều phân khúc thị trường và an toàn, thân thiện với môi trường đồng thời có giá cả hợp lý. - Hiện nay ở Việt nam, thị trường bán l được đánh giá là rất tiềm năng do nền kinh tế có độ mở lớn, kinh tế phát triển, chính sách đầu tư thông thoáng, quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, thu nhập gia tăng, dân số đông và đang trong giai đoạn dân số vàng với tỷ lệ lớn người trong độ tuổi mua sắm nhiều, hầu hết các tầng lớp dân cư đều ưa thích kết nốinên doanh nghiệp bán l cần tận dụng sự phát triển của công nghệ, đi tắt đón đầu, cạnh tranh thành công với các tập đoàn bán l nước ngoài và góp phần phát triển thị trường bán l theo hướng văn minh, hiện đại. Tóm lại, hiện nay nhiều nhà bán l nội cũng đang nắm giữ thị phần chủ yếu, cạnh tranh lẫn nhau và đi đầu trong những xu hướng bán l mớiTuy nhiên, để tồn tại, cạnh tranh được trong bối cảnh hiện nay và trở thành nhân tố chính trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững thị trường bán l , nhà nước và các doanh nghiệp bán l nội cần nỗ lực trong việc tiếp tục thực hiện các giải pháp đồng bộ nói trên đồng thời Hiệp hội Các nhà bán l Việt Nam cũng cần tích cực hơn phối hợp với các doanh nghiệp trong việc phổ biến rộng rãi và đầy đủ thông tin về CPTPP và EVFTA để các doanh nghiệp biết, nắm rõ, làm chủ tình hình, chủ động tận dụng các cơ hội cũng như sẵn sàng vượt qua thách thức mà hai Hiệp định này mang lại. 4. Kết luận Trong bối cảnh thực hiện các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA, dự báo Việt Nam có thể sẽ được đón nhận nhiều thời cơ như gia tăng cơ hội tiêu dùng và mức độ sôi động của thị trường, thúc đẩy thị trường bán l phát triển theo hướng hiện đại, thay đổi cơ cấu hàng hóa và theo hướng tích cực, học hỏi kinh nghiệm từ các đối tác lớn Tuy nhiên, Việt Nam cũng khó tránh khỏi những thách thức không nhỏ như: nguy cơ hàng nội bị lấn át, doanh nghiệp nội bị thôn tính và thua ngay trên sân nhà, nguy cơ l p vế về kênh phân phối, lạc hậu về phương thức trao đổi, lúng túng trong sử dụng ENT, bị phân biệt đối xử... Trước tình hình đó, Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp bán l nội địa nói riêng cần phải học cách thích nghi với sự thay đổi để tồn tại và phát triển bằng cách tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Giải pháp vĩ mô có thể sẽ bao gồm việc công bố chương trình hành động nhằm thực hiện thành công FTA thế hệ mới, thông tin và truyền thông về các hiệp định, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hiệp định, giải pháp về chính sách mặt hàng, thể chế, việc tận dụng ENT, phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp. Còn về phía doanh nghiệp, 761 giải pháp cần thiết triển khai bao gồm: nâng cao nhận thức về CPTPP, EVFTA, các cam kết của Việt Nam và các đối tác; nhận dạng được thời cơ và thách thức từ việc thực thi các FTA thế hệ mới này để quyết định hướng đi cũng như hành động; liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và bán l để có nguồn hàng ổn định, giá cả cạnh tranh; nhận thức rõ vai trò chủ thể thị trường để không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của thị trường bán l . Hy vọng trên cơ sở nhận diện khách quan, dự báo chính xác, và thực hiện tốt các giải pháp tận dụng những thời cơ cũng như vượt qua thách thức xuất hiện khi CPTPP và EVFTA thực thi, thị trường bán l Việt Nam có cơ hội phát triển như k vọng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thanh Bình (2012), Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển dịch v phân phối bán lẻ hàng hóa ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu thương mại [2] Bộ Công thương (2011), Đề án phát triển thương mại nội địa giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến 2030. [3] Nguyễn Thị Minh Hà, Ngành bán lẻ Việt Nam: Trăn trở sau các FTA, nam.vlr [4] Vũ Tiến Lộc (2015) Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới: Cơ hội và thách thức của nền kinh tế Việt Nam ( moi-co-hoi-va-thach-thuc-cua-nen-kinh-te-viet-nam-90312.html) [5] Công Lý (2017), Thương mại điện tử Việt Nam: Tiềm năng và thách thức, Báo Diễn đàn Doanh nghiệp [6] Nguyễn Thanh Tâm (2016), Tổng quan về các FTA thế hệ mới ( [7] Hương Xuân (2017), Thương mại điện tử Việt Nam cần àm gì để phát triển nhanh hơn?, Tạp chí The Leader [8] VCCI (2016), Tài liệu hội thảo Tận d ng không gian chính sách để hỗ trợ các ngành kinh tế nội địa [9] Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Tài chính (2018), Thực hiện các cam kết thuế quan trong các hiệp định thương mại tự do giai đoạn 2018-2022 và phát triển kinh tế ngành, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2017
File đính kèm:
- boi_canh_thuc_hien_cac_hiep_dinh_thuong_mai_tu_do_the_he_moi.pdf