Bài toán đánh giá, so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án trạm sạc xe đạp điện sử dụng điện mặt trời tại trường Đại học Điện lực
Sự phổ biến của các phương tiện hai bánh ở Việt Nam xuất phát từ sự thiếu hụt phương tiện công
cộng, cơ sở hạ tầng và điều kiện kinh tế. Mặc dù có độ linh hoạt cao và giá thành thấp, các phương
tiện chạy xăng được xem là nguyên nhân gây nên chất lượng không khí kém. Xe điện hai bánh, loại
phương tiện ít ô nhiễm hơn, có thể là một giải pháp thay thế hiệu quả. Tuy nhiên, sự chuyển dịch
này chỉ có lợi cho môi trường nếu điện năng sử dụng để sạc xe điện được lấy từ các nguồn năng
lượng tái tạo thay vì nhiên liệu hóa thạch. Bài báo này nhằm mục tiêu nghiên cứu đánh giá tính khả
thi của trạm sạc xe điện tích hợp điện mặt trời áp dụng tại Trường Đại học Điện lực.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài toán đánh giá, so sánh kinh tế - kỹ thuật các phương án trạm sạc xe đạp điện sử dụng điện mặt trời tại trường Đại học Điện lực
A N/A 6 giờ 1.2 kW Honda EV Cub LiFePo4 (LFP) 1000 cycles 1 giờ 3 kW Qua khảo sát, thông số kỹ thuật cơ bản của bộ sạc được thể hiện trong bảng 4 [1]. Bảng 4. Thông số kỹ thuật cơ bản của bộ sạc xe đạp/xe máy điện Điện áp sơ cấp Điện áp thứ cấp Điện áp đầu ra của bộ sạc Điện áp acquy 230 VAC 15 VAC 13.8 VDC 12 VDC 4.2. Các giả thiết đầu vào Trong khuôn khổ của bài báo, nhóm tác giả thực hiện tính toán kinh tế kỹ thuật cho trạm sạc xe điện tại Trường Đại học Điện lực với các giả thiết ban đầu như sau: Quy mô: phục vụ 100 xe đạp điện của sinh viên và cán bộ công nhân viên. Địa điểm lắp đặt: Trường Đại học Điện lực. Các thông số cơ bản về số giờ nắng, mật độ bức xạ của Hà Nội được sử dụng để nghiên cứu. Trung bình một xe đạp điện sạc tại trường khoảng 1-1.3 kWh. Ổ cắm sạc cho xe điện sử dụng điện xoay chiều một pha 220V. Căn cứ vào kiến trúc hiện hữu, các môđun PV được bố trí áp mái, chủ yếu tại nhà A và một số môđun được bố trí tại nhà M và nhà G như trên hình 3. Hình 3. Bố trí các môđun PV tại Trường Đại học Điện lực TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 43 Căn cứ vào quy mô trạm sạc và công suất trung bình của xe điện, tác giả lựa chọn công suất thiết kế là 150 kW. Sơ đồ khối của trạm sạc thể hiện như trên hình 4. AC DC AC DC AC DC PV ARRAY MPPT SOLAR INVERTER GRID CHARGER 01 CHARGER N AC BUS E-BIKE 01 E-BIKE N Hình 4. Sơ đồ khối trạm sạc xe đạp / xe máy điện 4.3. Kết quả tính toán Tính toán kinh tế kỹ thuật theo phần mềm PVsyst. Để so sánh, 3 phương án chọn thiết bị khác nhau được đề xuất như trong bảng 5. Bảng 5. Các phương án chọn thiết bị cho trạm sạc PV môđun Inverter Phương án 1 Canadian Solar P: 415W Poly Vmp: 39.3 V Imp: 10.56 A Voc: 47.8 V Isc: 11.14 A ɳ: 18.79 % Temp.: -40 – 85oC Dim.: 2108×1048×40 mm Sungrow SG60KU-M Vinmax: 1000 V VMPPrange: 300 – 950 V Max. input current/string: 28 A No. of strings: 16 Sout: 66 kVA40 ℃ Vout AC: 422-528 V freq.: 50/60 Hz Ioutmax: 83.6 A THD: ≤3% ɳ: 98.9% Temp.: 30-60oC Phương án 2 Tamesol P: 360 W Mono Vmp: 38.9 V Imp: 9.26 A Voc: 47.2 V Isc: 9.79 A SMA Solid-Q Pro 60 Vinmax: 1000 V VMPPrange: 200 – 950 V Max. input current / string: 12A No. of strings: 12 Sout: 66 kVA TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 44 Số 25 PV môđun Inverter ɳ: 18.5 % Temp.: –40-85oC Dim.: 1956×992×40 mm Vout AC: 277-572 V freq.: 50/45-55 Hz Ioutmax: 80 A THD: ≤3% ɳ: 98% Temp.: –25-60oC Phương án 3 AE Solar P: 330 W Poly Vmp: 36.97V Imp: 8.93 A Voc: 45.89 V Isc: 9.37 A ɳ: 17.01 % Temp.: –40-85oC Dim.: 1956-992-40 mm Sofar Solar 60000TL Vinmax: 1000 V VMPPrange: 250-950 V Max. input current/string: 12 A No. of strings: 10 Sout: 60 kVA Vout AC: 230/400 V freq.: 50/60 Hz Ioutmax: 90 A THD: ≤3% ɳ: 98.5% Temp.: –25-60oC Bảng 6. Sản lượng điện mặt trời của phương án 1 theo từng tháng trong năm Đối với phương án 1, đặt góc nghiêng môđun như trên hình 5 và kết quả tính toán sản lượng điện trong một năm được thể hiện trong bảng 6. Với 3 phương án lựa chọn thiết bị trên, việc so sánh các phương án kỹ thuật cho trạm sạc được thể hiện như bảng 7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 45 Hình 5. Chọn góc nghiêng môđun cho phương án 1 Bảng 7. So sánh phương án kỹ thuật cho trạm sạc Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Diện tích lắp đặt 795.3 m 2 838.2 m 2 853.8 m 2 Số Inverter 2 2 2 Số môđun PV 360 432 440 Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 Số môđun PV trong một string 18 18 20 Số string 20 24 22 Công suất hệ thống 149400 W 155520 W 145200 W Kết quả thiết kế tính toán cho thấy cả 3 phương án đều đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, trong đó số lượng môđun PV ở phương án 1 là thấp nhất đồng thời diện tích lắp đặt là nhỏ nhất. 5. ĐÁNH GIÁ KINH TẾ CÁC PHƯƠNG ÁN Các số liệu cụ thể tính toán được của 3 phương án kỹ thuật cho phép xác định chi phí lắp đặt cho trạm sạc xe điện tích hợp điện mặt trời như trong bảng 8, 9, 10. Bảng 8. Tổng chi phí lắp đặt trạm sạc theo phương án 1 STT Thiết bị Đơn vị Đơn giá (VNĐ) Số lượng Thành tiền (VNĐ) 1 PV panel Tấm 3,215,880 360 1,157,716,885 2 Inverter Bộ 23,145,000 2 46,290,000 3 Phụ kiện Bộ 450,000,000 1 450,000,000 4 Công lắp đăt 210,000,000 210,000,000 5 Chi phí bảo dưỡng Năm 7,500,000 1 7,500,000 Tổng chi phí 1,871,506,885 Bảng 9. Tổng chi phí lắp đặt trạm sạc theo phương án 2 STT Thiết bị Đơn vị Đơn giá (VNĐ) Số lượng Thành tiền (VNĐ) 1 PV panel Tấm 3,739,000 432 1,615,248,000 2 Inverter Bộ 189,417,500 2 378,835,000 3 Phụ kiện Bộ 450,000,000 1 450,000,000 4 Công lắp đăt 210,000,000 210,000,000 5 Chi phí bảo dưỡng Năm 7,500,000 1 7,500,000 Tổng chi phí 2,661,583,000 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 46 Số 25 Bảng 10. Tổng chi phí lắp đặt trạm sạc theo phương án 3 STT Thiết bị Đơn vị Đơn giá (VNĐ) Số lượng Thành tiền (VNĐ) 1 PV panel Tấm 3,300,000 440 1,452,000,000 2 Inverter Bộ 62,340,000 2 124,680,000 3 Phụ kiện Bộ 450,000,000 1 450,000,000 4 Công lắp đăt 210,000,000 210,000,000 5 Chi phí bảo dưỡng Năm 7,500,000 1 7,500,000 Tổng chi phí 2,244,180,000 So sánh chi phí đầu tư của 3 phương án nhận thấy phương án 1 có chi phí đầu tư thấp nhất. Do đó, xét cả về mặt kinh tế kỹ thuật, việc triển khai phương án 1 là hợp lý. Tính toán thời gian thu hồi vốn của phương án 1 dựa trên các dữ liệu: Giá bán lẻ điện cho đơn vị hành chính sự nghiệp với cấp điện áp dưới 6 kV là 1902 VNĐ (theo thông tư 16/2014/TT- BCT và quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20/03/2019 của Bộ Công Thương). Hệ số giờ nắng là 3.24h tại địa điểm lắp đặt. Giả thiết điện mặt trời tạo ra là tự dùng 100%. Suất đầu tư 12476 VNĐ/Wp. Tỷ lệ tăng giá điện hàng năm giả thiết là 3% (theo QĐ 24/2017/QĐ-TTg). Theo Tại khoản 1, khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định “1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo. Tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định: “1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với lĩnh vực sản xuất năng lượng tái tạo. Bảng 11 thể hiện các chỉ tiêu tài chính ứng với phương án 1 khi vận hành trạm sạc trong 20 năm. Thời gian thu hồi vốn là 7 năm. Với thời gian vận hành khoảng 20 năm, phương án 1 có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao. 6. KẾT LUẬN Bài báo thực hiện nghiên cứu tính khả thi của trạm sạc xe đạp/xe máy điện tại Việt Nam và lên phương án thiết kế tính toán kinh tế kỹ thuật cho trạm sạc xe điện tại trường học có tích hợp điện mặt trời. Việc tích hợp điện mặt trời vào hệ thống cho thấy giải pháp hiệu quả trong việc giảm nhu cầu năng lượng và công suất từ lưới, khai thác tiềm năng điện mặt trời áp mái. Năng lượng sạch được sản xuất và phục vụ mục đích chính là tiêu thụ tại TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 47 chỗ, đón đầu xu hướng giảm giá FiT. Khả năng tiếp cận điện mặt trời đối với trạm sạc cũng tương đối thuận tiện do có thể lắp các môđun PV trên mái nhà/văn phòng gần với vị trí để xe hoặc lắp đặt/sử dụng làm mái che phương tiện. Bảng 11. Tính toán các chi tiêu tài chính theo phương án 1 Năm Sản lượng điện tự dùng Giá tiền điện hàng năm Giá trị tiết kiệm Chi phí bảo trì Khấu hao 10 năm Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN phải đóng Giá trị tài chính 1 177,390 1,902 337,395,780 - 187,140,000 - - (1,534,004,220) 2 172,068 1,959 337,092,124 - 187,140,000 - - (1,196,912,096) 3 158,303 2,018 319,428,497 - 187,140,000 - - (877,483,600) 4 145,639 2,078 302,690,443 - 187,140,000 - - (574,793,156) 5 133,988 2,141 286,829,464 - 187,140,000 10% 9,968,946 (297,932,639) 6 123,269 2,205 271,799,600 1,358,998 187,140,000 10% 8,330,060 (34,463,099) 7 113,407 2,271 257,557,301 1,287,787 187,140,000 10% 6,912,951 216,181,251 8 104,334 2,339 244,061,299 1,220,306 187,140,000 10% 5,570,099 454,672,450 9 95,988 2,409 231,272,486 1,156,362 187,140,000 10% 4,297,612 681,647,324 10 88,309 2,482 219,153,808 1,095,769 187,140,000 10% 3,091,804 897,709,329 11 81,244 2,556 207,670,149 1,038,351 - 10% 20,663,180 1,084,716,297 12 74,744 2,633 196,788,233 983,941 - 10% 19,580,429 1,261,924,101 13 68,765 2,712 186,476,529 932,383 - 10% 18,554,415 1,429,846,216 14 63,264 2,793 176,705,159 883,526 - 10% 17,582,163 1,588,969,212 15 58,203 2,877 167,445,809 837,229 - 10% 16,660,858 1,739,754,163 16 53,546 2,963 158,671,649 793,358 - 20% 31,575,658 1,866,850,153 17 49,263 3,052 150,357,254 751,786 - 20% 29,921,094 1,987,286,314 18 45,322 3,144 142,478,534 712,393 - 20% 28,353,228 2,101,411,620 19 41,696 3,238 135,012,659 675,063 - 20% 26,867,519 2,209,556,759 20 38,360 3,335 127,937,996 639,690 - 20% 25,459,661 2,312,035,094 Với xu hướng phát triển các phương tiện chạy điện, đồng thời chi phí lắp đặt các hệ thống điện mặt trời ngày càng giảm, vấn đề tích hợp điện mặt trời vào trạm sạc có thể xem là giải pháp xanh và bền vững, giải quyết các vấn đề ô nhiễm khí thải, đặc biệt là tại các thành phố lớn. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp kỹ thuật cho trạm sạc xe điện tại trường học phục vụ nhu cầu sạc xe điện của cán bộ công nhân viên và sinh viên với thời gian làm việc / học tập phù hợp với thời gian sạc. Việc tính toán định lượng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng phương án cũng được thực hiện nhằm chỉ ra phương án hiệu quả. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 48 Số 25 Việc tích hợp điện mặt trời cho trạm sạc xe điện cũng tồn tại các vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là các vấn đề giải pháp điều kiển, giám sát dòng năng lượng giữa hệ thống PV – xe điện và lưới. Những khía cạnh đó cần được làm rõ trong những nghiên cứu tiếp theo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] N.H. Duc, T.V. Tuan, M.D. Thuan, “Nghiên cứu, thiết kế, mô phỏng trạm nạp sử dụng pin mặt trời cho xe đạp điện tại các trường học”, Đề tài EPU, 2016. [2] M. Messagie, F. S. Boureima, T. Coosemans, C. Macharis, and J. Van Mierlo, “A range-based vehicle life cycle assessment incorporating variability in the environmental assessment of different vehicle technologies and fuels,” Energies, vol. 7, no. 3, pp. 1467–1482, 2014. [3] A. Nordelöf, M. Messagie, A.M. Tillman, M. Ljunggren Söderman, and J. Van Mierlo, “Environmental impacts of hybrid, plug-in hybrid, and battery electric vehicles—what can we learn from life cycle assessment?,” International Journal of Life Cycle Assessment, vol. 19, no. 11. pp. 1866–1890, 2014. [4] S. Rangaraju, L. De Vroey, M. Messagie, J. Mertens, and J. Van Mierlo, “Impacts of electricity mix, charging profile, and driving behavior on the emissions performance of battery electric vehicles: A Belgian case study,” Appl. Energy, vol. 148, pp. 496–505, 2015. [5] David Feldman, Robert Margolis, “Q1/Q2 2019 Solar Industry Update”, National Renewable Energy Laboratory (NREL), 2019. [6] G.R. Chandra Mouli, P. Bauer, and M. Zeman, “Comparison of system architecture and converter topology for a solar powered electric vehicle charging station,” 9th International Conference on Power Electronics and ECCE Asia (ICPE-ECCE Asia), 2015, pp. 1908–1915. [7] G.R. Chandra Mouli, P. Bauer, and M. Zeman, “System design for a solar powered electric vehicle charging station for workplaces,” Appl. Energy, vol. 168, pp. 434–443, Apr. 2016. [8] G. Carli and S. S. Williamson, “Technical Considerations on Power Conversion for Electric and Plug-in Hybrid Electric Vehicle Battery Charging in Photovoltaic Installations,” IEEE Trans. Power Electron., vol. 28, no. 12, pp. 5784–5792, Dec. 2013. [9] P. Goli and W. Shireen, “PV powered smart charging station for PHEVs,” Renew. Energy, vol. 66, pp. 280–287, Jun. 2014. [10] G.R.C. Mouli, M. Leendertse, V. Prasanth, P. Bauer, S. Silvester, S. van de Geer, and M. Zeman, “Economic and CO2 Emission Benefits of a Solar Powered Electric Vehicle Charging Station for Workplaces in the Netherlands,” IEEE Transportation Electrification Conference and Expo (ITEC), 2016, pp. 1–7. [11] P.J. Tulpule, V. Marano, S. Yurkovich, and G. Rizzoni, “Economic and environmental impacts of a PV powered workplace parking garage charging station,” Appl. Energy, vol. 108, pp. 323–332, Aug. 2013. [12] Dongchen Qin, Jianjie Li, Tingting Wang, Dongming Zhang, “Modeling and Simulating a Battery for an Electric Vehicle Based on Modelica”, Automotive Innovation, 2019. [13] Xiong Wei, Mo Yimin & Zhang Feng, “Lithium-ion Battery Modeling and State of Charge Estimation”, Integrated Ferroelectrics, 2019. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) Số 25 49 [14] X. Hu, S. Li, and H. Peng, “A comparative study of equivalent circuit models for Li-ion batteries”, J. Power Sources. 198, 359 (2012). [15] S. Yuan et al., “Online estimation of electrochemical impedance spectra for lithium-ion batteries via discrete fractional order model”, IEEE Vehicle Power and Propulsion Conference (VPPC). 1–6 (2013). [16] Nahla Mohamed Abd Alrahim Shannan, Nor Zaihar Yahaya, Balbir Singh, “Single-Diode Model and Two-Diode Model of PV Modules: A Comparison”, IEEE International Conference on Control System, Computing and Engineering, 2013. Giới thiệu tác giả: Tác giả Nguyễn Ngọc Văn tốt nghiệp đại học ngành thiết bị điện – điện tử năm 2008, nhận bằng Thạc sĩ ngành kỹ thuật điện năm 2010 tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Lĩnh vực nghiên cứu: các nguồn năng lượng phân tán, công nghệ sạc và tích trữ năng lượng, năng lượng tái tạo, tự động hóa hệ thống điện. Tác giả Nguyễn Hữu Đức tốt nghiệp đại học ngành hệ thống điện, nhận bằng Thạc sĩ ngành kỹ thuật điện tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội vào các năm 2006 và 2008. Từ năm 2009 đến 2014, tác giả làm nghiên cứu sinh tại Đại học Bách khoa Berlin. Hiện tác giả đang công tác tại Bộ môn Môi trường và Năng lượng tái tạo, Khoa Công nghệ Năng lượng, Trường Đại học Điện lực. Lĩnh vực nghiên cứu chính: mô phỏng, tích hợp các nguồn năng lượng tái tạo, mác hệ thống điều khiển tiên tiến, lưới điện và hệ thống năng lượng thế hệ mới, xe điện và chính sách phát triển bền vững. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG - TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC (ISSN: 1859 - 4557) 50 Số 25
File đính kèm:
- bai_toan_danh_gia_so_sanh_kinh_te_ky_thuat_cac_phuong_an_tra.pdf