Bài giảng Xử lý tín hiệu và mã hóa - Chương 5: Nén dữ liệu ảnh - Phạm Việt Hà
5.1. Giới thiệu chung
Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 3
So sánh kích thước ảnh gốc và ảnh nén:
Bức ảnh màu bên: 352 x 288 điểm ảnh
Hiển thị dưới dạng RGB: 24 bit
(8 bit cho mỗi màu Đỏ-Lục-Lam)
Kích thước ảnh > 300Kbyte
Với tiêu chuẩn JPEG thì kích thước của ảnh
dưới < 20kbyte="" với="" chất="" lượng="" tương="">
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Xử lý tín hiệu và mã hóa - Chương 5: Nén dữ liệu ảnh - Phạm Việt Hà", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Xử lý tín hiệu và mã hóa - Chương 5: Nén dữ liệu ảnh - Phạm Việt Hà
Xử lý tín hiệu và mã hóa (Master program) Giảng viên: TS. Phạm Việt Hà Email: phamvietha@gmail.com ĐT CQ: (04).37544486 Địa chỉ CQ: 122 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội 1 Chương 5. Nén dữ liệu ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 2 5.1 Giới thiệu chung 5.2 Phân loại các thuật toán nén ảnh 5.3 Các bước trong nén ảnh 5.3 Thuật toán mã hóa Huffman 5.1. Giới thiệu chung Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 3 So sánh kích thước ảnh gốc và ảnh nén: Bức ảnh màu bên: 352 x 288 điểm ảnh Hiển thị dưới dạng RGB: 24 bit (8 bit cho mỗi màu Đỏ-Lục-Lam) Kích thước ảnh > 300Kbyte Với tiêu chuẩn JPEG thì kích thước của ảnh dưới < 20Kbyte với chất lượng tương đương 5.1. Giới thiệu chung Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 4 So sánh kích thước file Video và tốc độ môi trường truyền 5.1. Giới thiệu chung Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 5 Tính chất dư thừa thông tin của ảnh số: Tương quan giữa các điểm ảnh ở cạnh nhau trong ảnh số là lớn, điều này dẫn đến dư thừa thông tin để biểu diễn ảnh. Dư thừa thông tin sẽ làm cho việc mã hoá không tối ưu. Do đó công việc cần làm để nén ảnh là phải tìm được các biểu diễn ảnh với tương quan nhỏ nhất để giảm thiểu độ dư thừa thông tin của ảnh. Thực tế, có hai kiểu dư thừa thông tin được phân loại như sau: - Dư thừa trong miền không gian: tương quan giữa các giá trị pixel của ảnh, điều này có nghĩa rằng các pixel lân cận của ảnh có giá trị gần giống nhau (trừ những pixel ở giáp đường biên ảnh). - Dư thừa trong miền tần số: Tương quan giữa các mặt phẳng màu hoặc dải phổ khác nhau. Trọng tâm của các nghiên cứu về nén ảnh là tìm cách giảm số bit cần để biểu diễn ảnh bằng việc loại bỏ dư thừa trong miền không gian và miền tần số càng nhiều càng tốt. 5.2. Phân loại các thuật toán nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 6 Nén ảnh không mất thông tin: với phương pháp này sau khi giải nén ta khôi phục được chính xác ảnh gốc. Các phương pháp nén này bao gồm mã hoá Huffman, mã hoá thuật toán Nén ảnh có mất thông tin: ảnh giải nén có một sự sai khác nhỏ so với ảnh gốc. Các phương pháp này bao gồm: Lượng tử hoá vô hướng: PCM và DPCM Lượng tử hoá vector Mã hoá biến đổi: biến đổi cosin rời rạc (DCT), biến đổi Fourier nhanh (FFT) Mã hoá băng con 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 7 Các bước nén ảnh: 1. Biến đổi: biến đổi hệ màu RGB sang hệ màu YCrCb 2. Chia nhỏ: phân chia bức ảnh thành các thành phần nhỏ 8x8 pixel 3. Biến đổi DCT thuận: biến đổi cosin rời rạc DCT nhằm biến các giá trị pixel của ảnh trong miền không gian sang các giá trị khác trong miền tần số sao cho các giá trị mới này có tương quan giữa các điểm ảnh gần nhau nhỏ hơn. 4. Lượng tử hóa 5. Mã hóa 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 8 Biến đổi: Trong không gian màu YCrCb hoặc YUV nhãn thị của con người rất nhạy cảm với thành phần Y (độ sáng) và kém nhạy cảm với hai loại Cr, Cb hoặc U, V (hai thành phần màu). Cr và Cb là phiên bản biến thể của U và V. Phương pháp nén ảnh nắm bắt phát hiện này để tách những thông tin thừa của ảnh. Hệ thống nén thành phần Y của ảnh với mức độ suy giảm ít hơn so với Cr, Cb hoặc U,V bởi người ta ít nhận thấy sự thay đổi của Cr, Cb hoặc U,V so với Y. Y = 0.299R + 0.587G + 0.114B U= 0.492(B − Y) = − 0.147R − 0.289G + 0.436B V= 0.877(R − Y) = 0.615R − 0.515G − 0.100B 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 9 Biến đổi: Ảnh gốcẢnh gốc R G B Y Cr Cb 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 10 Biến đổi: Lấy mẫu thành phần màu có thể sử dụng mô hình: 4:4:4, 4:2:2, 4:2:0 Khi chuyển đổi từ RGB sang YCrCb ở mô hình 4:4:4 thì hai thành phần màu bị loại bỏ nên băng thông giảm 50% 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 11 Chia nhỏ: Ảnh được phân chia thành các khối vuông, mỗi khối này thường có kích thước 8 x 8 pixel và biểu diễn các mức xám của 64 điểm ảnh, các mức xám này là các số nguyên dương có giá trị từ 0 đến 255. Việc phân khối này sẽ làm giảm được một phần thời gian tính toán các hệ số chung, mặt khác biến đổi cosin đối với các khối nhỏ sẽ làm tăng độ chính xác khi tính toán với dấu phẩy tĩnh, giảm thiểu sai số do làm tròn sinh ra. 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 12 Biến đổi DCT thuận: Mỗi khối 64 điểm ảnh sau biến đổi DCT thuận sẽ nhận được 64 hệ số thực DCT. Mỗi hệ số này có chứa một trong 64 thành phần tần số không gian hai chiều. Hệ số với tần số bằng không theo cả hai hướng (tương ứng với k1 và k2 bằng 0) được gọi là hệ số một chiều DC, hệ số này chính là giá trị trung bình của 64 điểm ảnh trong khối. 63 hệ số còn lại gọi là các hệ số xoay chiều AC. Hệ số một chiều DC tập trung phần lớn năng lượng của ảnh. 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 13 Biến đổi DCT thuận: Chú ý rằng bản thân biến đổi DCT không làm mất thông tin vì DCT là một biến đổi tuyến tính chuyển các giá trị của điểm ảnh từ miền không gian thành các hệ số trong miền tần số Miền thời gian Miền tần số 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 14 Lượng tử: Sau khi thực hiện biến đối DCT, 64 hệ số sẽ được lượng tử hoá dựa trên một bảng lượng tử gồm 64 phần tử Q(u,v) với 0≤u, v≤7. Bảng này được định nghĩa bởi từng ứng dụng cụ thể. Các phần tử trong bảng lượng tử có giá trị từ 1 đến 255 được gọi là các bước nhảy cho các hệ số DCT. Quá trình lượng tử được coi như là việc chia các hệ số DCT cho bước nhảy lượng tử tương ứng, kết quả này sau đó sẽ được làm tròn xuống số nguyên gần nhất. Mục đích của việc lượng tử hoá là giảm số lượng bit cần để lưu trữ các hệ số biến đổi bằng việc giảm độ chính xác của các hệ số này cho nên lượng tử là quá trình xử lý có mất thông tin (mã hóa Entropy) Bảng lượng tử được đặt trong phần header của ảnh 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 15 Lượng tử: Các hệ số thu được sau khi lượng tử hoá sẽ được sắp xếp thành một chuỗi các ký hiệu theo kiểu “zig-zag” để đặt các hệ số có tần số thấp lên trước các hệ số tần số cao. Các hệ số này sẽ được mã hoá dựa trên bảng mã Huffman sao cho chiều dài trung bình của từ mã là nhỏ nhất. Bảng mã này cũng sẽ được đặt trong phần mào đầu của ảnh để thực hiện giải nén ảnh 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 16 Lượng tử: 5.3. Các bước trong nén ảnh Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 17 Mã hóa: Mã hoá là bước cuối cùng trong hệ thống nén ảnh dựa trên biến đổi DCT. Chuẩn nén ảnh JPEG hiện nay dùng phương pháp mã hoá Huffman, đây là phép mã hoá không làm mất thông tin. Phương pháp này dựa trên mô hình thống kê. Dựa vào dữ liệu gốc, người ta tính tần suất xuất hiện các hệ số. Việc tính tần suất được thực hiện bằng cách duyệt tuần tự từ đầu khối đến cuối khối, sau đó, những hệ số có tần suất cao được gắn cho một từ mã ngắn, các hệ số có tần suất thấp được gán một từ mã dài. Với cách thức này chiều dài trung bình của từ mã đã giảm xuống. 5.4. Mã hóa Huffman Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 18 Bài toán: Có một bản tin là dãy các ký hiệu lấy trong một tập hữu hạn A. Mỗi ký hiệu xuất hiện trong bản tin theo một tần suất đã biết. Hãy xây dựng bộ mã tiền tố cho tập A sao cho độ dài chuỗi mã của bản tin là ngắn nhất. Kết quả: Bộ mã tìm được mang tính tối ưu và được gọi là bộ mã Huffman Gọi d là số ký hiệu của bản tin, (x) là tần suất xuất hiện của ký hiệu x trong bản tin. Mỗi cây nhị phân T với nhãn 0,1 trên các cạnh và có số lá bằng số ký hiệu của tập A sẽ cho ta một bộ mã tiền tố cho tập ký hiệu A. Mức (x) của lá x chính là chiều dài mã của ký hiệu x. Khi đó, độ dài chuỗi mã của toàn bộ bản tin sẽ là: M = d. (x) (x). Cây mã tiền tố T là tối ưu khi độ dài M của mã bản tin đạt giá trị nhỏ nhất. 5.4. Mã hóa Huffman Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 19 Ví dụ: Xét bản tin gồm 1000 ký hiệu trong tập ký hiệu A = {a, b, c, d, e} với tần suất xuất hiện của các ký hiệu trong bản tin như sau: 4 d 12174423Tần suất% ecbaKý hiệu 5.4. Mã hóa Huffman Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 20 da b c e c d a b e 0 0 0 000 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 1 1 Xây dựng cây mã tiền tố: Mã hóa tập các ký hiệu này bằng dãy các chữ số 0, 1 thoả mãn tính chất tiền tố, nghĩa là không có mã của ký hiệu nào lại là tiền tố của mã của ký hiệu khác Xây dựng một cây nhị phân sao cho: - Mỗi ký hiệu tương ứng với một lá, - Cạnh xuống con trái của một đỉnh được gán nhãn 0 - Cạnh đi xuống con phải được gán nhãn 1. Khi đó, dãy các nhãn trên đường đi từ gốc đến lá sẽ cho mã tiền tố của ký hiệu tương ứng. 5.4. Mã hóa Huffman Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 21 e a b c d 0 0 0 0 1 1 1 1 44 23 17 4 56 33 16 12 Bộ mã tối ưu: Cây mã tiền tố ở hình vẽ trên được xây dựng dựa trên nguyên lý: đỉnh lá nào có tần suất càng lớn thì đường đi từ gốc cây tới đỉnh lá đó càng ngắn. 5.4. Mã hóa Huffman Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 22 205022703000Độ dài mã bản tin 111110100e 1110001011d 11001010c 011001b 10000000a Bộ mã 3Bộ mã 2Bộ mã 1Ký hiệu Kết quả: Độ dài của mã bản tin với Bộ mã 1 và 2 trong ví dụ cây mã tiền tố và Bộ mã 3 (tối ưu) 5.3. Mã hóa Huffman Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện 23 Thuật toán Huffman: 1. Xây dựng rừng T có l cây, mỗi cây chỉ gồm một đỉnh tương ứng với một ký hiệu x trong A và được gán nhãn (x). 2. Chọn hai cây trong T có gốc với nhãn nhỏ nhất. Thêm một đỉnh mới với nhãn là tổng các nhãn của hai gốc cây vừa chọn. Nối đỉnh mới với hai gốc này bằng hai cạnh có nhãn 0, 1 để tạo thành một cây nhị phân. 3. Nếu T vẫn chưa phải là một cây thì lặp lại bước 2), ngược lại thì dừng.
File đính kèm:
- bai_giang_xu_ly_tin_hieu_va_ma_hoa_chuong_5_nen_du_lieu_anh.pdf