Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại

15.1. THUYẾT VỊ LỢI

Bentham (1748-1832, triết gia Anh)

- Sinh tại London và học tại Oxford, là luật sƣ. Quan

tâm đến vấn đề đạo đức và ứng dụng vào thực tế.

- Chịu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng cách mạng Pháp 1789,

phát triển thành tƣ tƣởng xã hội chủ nghĩa Anh.

- Một hành động là đúng hay sai phải đƣợc đánh giá

trên kết qủa, chứ không phải là động cơ của nó.

- Một kết qủa là tốt nếu nó đem lại hạnh phúc, và là

xấu nếu đem lại đau khổ cho ngƣời ta.

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 1

Trang 1

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 2

Trang 2

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 3

Trang 3

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 4

Trang 4

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 5

Trang 5

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 6

Trang 6

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 7

Trang 7

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 8

Trang 8

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 9

Trang 9

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 34 trang xuanhieu 3440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại

Bài giảng Triết học - Chương 15: Triết học phương Tây hiện đại
 phản đối 
 (giáo phái Agapemone thập niên 1840 và chủ trƣơng 
 thực hành tình yêu tự do).
"Lợi ích lớn nhất cho số đông lớn nhất".
"Mỗi ngƣời đều có giá trị bằng một, và không ngƣời nào 
 có giá trị hơn một".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Francis Hutcheson (TK 18, triết gia Ireland gốc 
 Scotland)
"Hành động tốt nhất luôn mang lại hạnh phúc lớn nhất 
 cho nhiều ngƣời".
John Stuart Mill (1806-1873, triết gia Anh)
- Chƣa bao giờ đến trƣờng, mà đƣợc giáo dục bởi ngƣời 
 cha là James Mill, đặc biệt là về thuyết vị lợi.
- Bị rơi vào trầm cảm cho đến tuổi 25, khi gặp Harriet 
 Taylor-một ngƣời đóng vai trò quan trọng trong sự 
 nghiệp của ông.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Một số tác phẩm đáng chú ý: 
Về tự do (1859). Luận điểm trung tâm: cá nhân cần 
 phải đƣợc tự do làm bất cứ điều gì nó thích, miễn là 
 không gây thiệt hại cho ai.
"Mục tiêu duy nhất đƣợc đảm bảo cho con ngƣời, cá 
 nhân hoặc cộng đồng, trong việc can thiệp vào tự do 
 hành động của bất luận một kẻ nào khác, là sự tự 
 bảo vệ".
"Vƣợt trên chính mình, vƣợt trên cả thân xác và tâm 
 hồn mình, cá thể là quyền uy tối thƣợng".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Sự nô dịch của phụ nữ (1869). Vấn đề bình đẳng giới.
Phong trào phụ nữ Anh đòi quyền bầu cử bắt đầu từ 
 năm 1866 sau khi Mill lần đầu tiên gửi đến nghị viện 
 kiến nghị đòi quyền này cho nữ giới. Năm 1918, phụ 
 nữ trên 30 tuổi đƣợc bầu cử.
15.2. CHỦ NGHĨA THỰC DỤNG
Charles Sanders Peirce (1839-1914, triết gia Mỹ)
- Một trí tuệ độc đáo và đa năng, tốt nghiệp ngành toán 
 học và khoa học, từ 48 tuổi dành trọn thời gian cho 
 triết học.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Luận điểm cơ bản: tri thức là một hoạt động.
"Thực tế là cái cuối cùng mà kiến thức và suy luận cũng 
 đi đến, dù sớm hay muộn".
Nhận thức là một nhu cầu luôn thúc giục chúng ta, để 
 đạt đƣợc hiểu biết chúng ta phải đánh giá hoàn cảnh 
 và rút kinh nghiệm từ những sai lầm.
Làm là biết: tri thức chỉ có đƣợc bằng cách tham gia 
 chứ không phải quan sát.
"Chúng ta có đƣợc sự hiểu biết không phải nhƣ khán 
 giả mà nhƣ ngƣời tham gia".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Bác bỏ quan niệm cho rằng tri thức có tính khách quan. 
 Để sống còn, chúng ta nỗ lực đạt tới tri thức, sử 
 dụng nó có lợi cho mình cho tới chừng nào nó còn 
 hữu hiệu, và sẵn sàng thay đổi khi nó vô hiệu.
Sự phát triển tri thức không phải là thêm những điều 
 chắc chắn mới vào khối những điều chắc chắn đã có, 
 mà là thay thế những lời giải thích sẵn có bằng 
 những lời giải thích mới tốt hơn. 
> Tri thức, kể cả khoa học, đều có thể sai lạc, và về 
 mặt nguyên tắc là có thể thay đổi đƣợc.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
William James (1842-1910, triết gia Mỹ)
- Thú vị để đọc với văn phong êm dịu và ẩn dụ phong 
 phú. Tốt nghiệp y khoa Đại học Harvard, giảng viên 
 khoa giải phẫu học và sinh lý học tại đây, sau đó là 
 giáo sƣ triết học và tâm lý học.
- Coi chủ nghĩa thực dụng nhƣ một lý thuyết về chân lý. 
 Chân lý không phải là sự phản ánh khách quan, mà 
 là mối liên hệ giữa các kinh nghiệm, chân lý là cái có 
 ích.
"Hữu dụng là chân lý".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
John Dewey (1859-1952, triết gia Mỹ)
- Ngƣời gây ảnh hƣởng sâu rộng nhất, là giáo sƣ đại 
 học Michigan, Chicago, Columbia, từng theo triết học 
 Hegel, sau chuyển qua chủ nghĩa thực dụng.
- Triết học về giáo dục: thầy giáo là ngƣời hƣớng dẫn 
 và cộng tác, tiến trình giáo dục phải xây dựng trên cơ 
 sở lợi ích của học trò và khai thác năng lực tự nhiên 
 của chúng, học bằng cách thực hành. 
"Chúng ta càng xác minh những mối tƣơng tác, chúng 
 ta càng biết rõ đối tƣợng đang khảo sát".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Đƣa ra mô hình tìm kiếm tri thức: nêu bật vấn đề, đƣa 
 ra giải pháp, thực nghiệm.
- Chân lý là công cụ của hành vi chứ không phải là sự 
 phù hợp với thực tế khách quan.
15.3. TRIẾT HỌC PHÂN TÍCH (chủ nghĩa thực chứng)
Bertrand Russell (1872-1970, triết gia Anh)
- Sinh ra và lớn lên trong một gia đình quý tộc, cha mẹ 
 mất năm lên 4 tuổi, đƣợc thừa kế tƣớc bá từ ông nội 
 John Russel-Thủ tƣớng Anh. Tốt nghiệp ngành toán 
 học và triết học Đại học Cambridge.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Một cuộc đời ngoại hạng trong triết học: cƣới vợ 4 lần, 
 có nhiều cuộc tình tai tiếng, đi khắp nơi, giao du với 
 những ngƣời nổi tiếng, giải Nobel văn chƣơng 1950.
- Phân tích điều chúng ta nói:
Trƣờng hợp ví dụ
a. "Ngƣời kế vị ngôi vua nƣớc Anh hói đầu".
b. "Ngƣời kế vị ngôi vua nƣớc Pháp hói đầu".
Hai phát biểu có cùng một cấu trúc ngữ pháp nhƣng có 
 hai loại quan hệ luận lý khác biệt, trong đó ít nhất 
 một phát biểu che giấu bản chất của nó.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
"Đâu là điều chúng ta thực sự nói khi chúng ta phát 
 biểu nhƣ thế?"
- Triết học là khoa học nghiên cứu logic của ngôn ngữ. 
 Nhiệm vụ của triết học là phân tích luận lý cách diễn 
 đạt trong ngôn ngữ, nhằm làm sáng tỏ những hàm ý 
 bị che giấu.
Ludwig Wittgenstein (1889-1951, triết gia Anh)
- Sinh tại Vienna, viết bằng tiếng Đức, nhƣng làm việc 
 tại Đại học Cambridge.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Hai thời kỳ trong triết học của Wittgenstein:
Thời kỳ đầu 
Ẩn dụ về bức tranh: mảnh vải không phải nông thôn, 
 nhƣng hoạ sĩ có thể biểu thị nông thôn trên đó với sự 
 kết hợp của những mảng màu. 
Chúng ta có thể tập hợp những từ ngữ đại diện cho sự 
 vật thành những câu có cùng hình thức luận lý với 
 thực tại, và có thể biểu thị thực tại một cách chính 
 xác. Ngôn ngữ thể hiện hình thái cuộc sống.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Thời kỳ sau
Ẩn dụ về công cụ: ngôn ngữ là công cụ có thể dùng 
 đƣợc cho nhiều việc khác nhau chứ không chỉ để 
 hình dung ra thực tại nhƣ trên.
Không thể có cái gọi là ngôn ngữ riêng tƣ, vì chúng ta 
 học cách sử dụng chúng từ những tình huống xã hội, 
 vì thế ngôn ngữ là của chung.
"Nghĩa của một từ là cách dùng của nó trong ngôn ngữ"
"Đặt tên cũng gần giống nhƣ gắn nhãn hiệu lên sự vật".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
15.4. CHỦ NGHĨA HIỆN SINH
Soren Kierkegaard (1813-1855, triết gia Đan Mạch)
- Ông tổ của chủ nghĩa hiện sinh, sinh ra và sống trọn 
 đời tại Copenhagen.
- Cho rằng không có hệ tƣ tƣởng nào có thể giải thích 
 đƣợc kinh nghiệm độc đáo của cá thể: trừu tƣợng 
 hóa, khái quát hóa là cách để chúng ta tƣ duy và liên 
 hệ giữa các sự vật, trong khi sự thật là chỉ có những 
 sự vật riêng lẻ mới hiện hữu.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Nếu muốn hiểu cái gì thực sự hiện hữu, chúng ta phải 
 tìm cách tiếp cận những thực thể cá biệt riêng lẻ, đặc 
 biệt đúng khi muốn hiểu con ngƣời.
- Bản thân cá nhân con ngƣời là một thực thể tinh thần 
 tối cao, vì thế tính chủ quan cá nhân của cuộc sống 
 con ngƣời mới là quan trọng nhất.
Chẳng hạn, tình yêu là một trong những quyết định 
 riêng tƣ có ý nghĩa nhất mà nhiều ngƣời phải đƣa ra, 
 và việc đƣa ra quyết định là hành động nhân bản 
 nhất vì chúng ta đã chọn lựa để sáng tạo nên cuộc 
 sống và tự mình trở thành chính mình.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Martin Heidegger (1889-1976, triết gia Đức)
- Gia nhập đảng Quốc xã, và khi đảng này nắm chính 
 quyền (1933) thì trở thành viện trƣởng quốc xã của 
 Viện đại học Freiburg. Sau khi phát xít Đức thất bại 
 (1945), bị cấm giảng dạy trong 6 năm.
- Tồn tại là gì?
Con ngƣời không tách rời thế giới để nhìn ngắm nó. 
 Bản thân con ngƣời là một phần cố hữu của thế giới, 
 sự tồn tại của con ngƣời đƣợc xác định trong thế giới 
 đó, và nó hiện hữu.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Làm sao để nhận thức đƣợc sự tồn tại của con ngƣời?
Phải có một bối cảnh mà trong đó con ngƣời hiện hữu 
 với những ý niệm về sự tiếp diễn (có tính thời gian).
Con ngƣời là thời gian hóa thân, phƣơng thức hiện hữu 
 của con ngƣời là cơ cấu ba tầng (qúa khứ, hiện tại, 
 tƣơng lai).
- Biểu hiện của lo âu hiện sinh?
Sự tồn tại của con ngƣời là một tồn tại đƣợc chia sẻ và 
 mang tính xã hội. Và chúng ta mong muốn trở thành 
 những cá nhân với một cách thức tồn tại đích thực.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Con ngƣời luôn hƣớng tới một tƣơng lai vô định, và 
 phải chọn lựa mà không chắc chắn về kết qủa của 
 chọn lựa đó.
Lỗi lầm và lo âu ập xuống thân phận chúng ta, nhất là 
 khi đối diện với cái chết.
Con ngƣời mong muốn có một nền tảng vô hình nào đó 
 để dựa vào và đi theo, và nếu chúng không hiện hữu 
 thì cuộc sống trở nên phi lý và vô nghĩa.
"Con ngƣời chính là những thực thể cần đƣợc phân 
 tích".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Jean Paul Sartre (1905-1980, triết gia Pháp)
- Nhà văn, nhà viết kịch, triết gia nổi tiếng thế giới với 
 những tác phẩm hiện sinh. Từ chối nhận giải thƣởng 
 Nobel văn chƣơng năm 1964.
- Tự cho mình là ngƣời theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, 
 khởi thảo cuốn Phê phán lý tính biện chứng nhằm 
 dung hòa triết học hiện sinh với triết học Marx nhƣng 
 sau đó bỏ dở và chỉ xuất bản một tập trong đó.
- Tác phẩm đầu tay Buồn nôn (La Nausée), nhật ký kể 
 lại sự thể nghiệm tâm trạng của nhân vật chính giáp 
 mặt với thế giới một cách hiện sinh.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Đề cao sự tự do lựa chọn thái độ sống của mỗi cá 
 nhân. Chúng ta sáng tạo bản thân chúng ta, chúng 
 ta có toàn quyền lựa chọn để sáng tạo ra chính mình, 
 sống tức là "sự dấn thân".
- Nhiều ngƣời sợ đƣơng đầu với tự do và trách nhiệm 
 nên tìm cách lẩn tránh, bằng những "nguỵ tín" rằng 
 họ bị ràng buộc bởi những chuẩn mực và nguyên tắc 
 sẵn có.
"Con ngƣời là một dự phóng sống bằng cuộc sống riêng 
 của mình, thay vì là một đám rêu xanh mốc meo, 
 hoặc một bắp cải ôi".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Albert Camus (1913-1960, triết gia Pháp) 
- Con ngƣời đòi hỏi cuộc sống phải có ý nghĩa trong 
 một vũ trụ mà tự nó không có ý nghĩa hay mục đích 
 gì. Vì thế, đòi hỏi này không bao giờ đƣợc đáp ứng, 
 và đâu là mục đích cuộc sống khi ngƣời ta thấu hiểu 
 đời ngƣời là hoàn toàn vô nghĩa?
"Chỉ có một vấn đề triết học thật sự nghiêm túc và đó 
 là vấn đề tự tử. Xác định xem đời đáng sống hay 
 không đáng sống rốt cuộc là trả lời cho câu hỏi nền 
 tảng của triết học".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Maurice Merleau-Ponty (1908-1961, triết gia Pháp)
- Tiếng nói của thân xác
Thân xác là nơi chúng ta tri giác và hành động, nhƣng 
 chúng ta cũng không ngừng ý thức về thân xác của 
 chúng ta. 
Do đó, nó vừa là chủ thể vừa là đối tƣợng, nhƣng cũng 
 vì thế mà nó cũng không là cả hai.
"Thế giới không phải là những gì tôi suy nghĩ, mà là 
 những gì tôi trải qua".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
15.5. PHÂN TÂM HỌC
Sigmund Freud (đầu TK 20)
- Lý luận về vô thức
Chia qúa trình tâm lý của con ngƣời thành ba cấp độ:
Ý thức: sự nhận biết đƣợc lý trí kiểm soát.
Tiềm thức: yếu tố trung gian giữa vô thức và ý thức. 
Vô thức: hiện tƣợng tâm lý nằm ngoài sự kiểm soát của 
 lý trí, có tính bản năng.
Nguyên nhân tâm lý của những hành vi vô thức là kết 
 qủa của những khát vọng giấu kín bị dồn nén.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Lý luận về nhân cách
Một nhân cách bình thƣờng là giữ đƣợc sự cân bằng 
 giữa ba cái:
Cái ấy: sự thể hiện của libido (khả năng tính dục), có 
 tính bản năng, đòi hỏi đƣợc thỏa mãn.
Cái tôi: hệ thống ý thức, đứng giữa điều tiết mối quan 
 hệ gữa "cái ấy" và thế giới bên ngoài.
Cái siêu tôi: lý tƣởng xã hội bên trong con ngƣời, xung 
 đột với "cái ấy" và "cái tôi".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Thuyết tính dục
Bản năng tính dục là cơ sở của hành vi, vĩnh viễn xung 
 đột với ý thức.
Nguyên nhân của sự lệch lạc tâm lý là do bản năng tính 
 dục bị đè nén bởi ý thức.
Mặc cảm Eudip.
Giải thích giấc mơ.
Hậu Freud
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
15.6. TRIẾT HỌC DUY KHOA HỌC
Albert Einstein (1879-1955)
Nhà khoa học vĩ đại có ảnh hƣởng đến triết học.
"Chỉ có sự suy đoán táo bạo mới đƣa chúng ta đi xa 
 hơn, chứ không phải sự thu thập sự kiện".
Karl Popper (1902-1994, triết gia Áo)
- Cải đạo Do Thái sang đạo Kitô. Lúc đầu là một ngƣời 
 mácxít, sau đó theo tƣ tƣởng dân chủ xã hội. Tại 
 Vienna, sống đầy sôi động. Tới Anh năm 1945 và ẩn 
 cƣ để chuyên tâm nghiên cứu triết học.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Không có gì là mãi mãi đúng trong khoa học, vì đây là 
 sản phẩm của trí tuệ con ngƣời. 
- Thực tại độc lập với ý thức con ngƣời, vì thế chúng ta 
 không thể nắm bắt đƣợc nó, những lý thuyết để lý 
 giải thực tại chỉ tồn tại đến khi nó còn hữu hiệu và sẽ 
 đƣợc thay thế bởi lý thuyết khác tốt hơn khi nó vô 
 hiệu.
"Khoa học có lẽ là hoạt động duy nhất của con ngƣời 
 mà ở đó sai lầm đƣợc phê phán một cách hệ thống 
 và cuối cùng đƣợc hiệu chỉnh".
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
- Ẩn dụ về những con thiên nga trắng. Có thể kiểm tra 
 những giá trị phổ quát bằng cách đi tìm những 
 trƣờng hợp ngƣợc lại, và phê bình là phƣơng pháp 
 giúp chúng ta tiến bộ.
- Xã hội mở và những kẻ thù của nó (1945): sự chắc 
 chắn không hề có trong khoa học và chính trị, vì thế 
 không thể biện minh cho việc áp đặt một quan điểm 
 duy nhất cũng nhƣ việc không chấp nhận sự bất 
 đồng chính kiến.
Một xã hội mở phải là một xã hội cho phép tranh luận 
 có phê phán và đối lập.
Chƣơng 15
TRIẾT HỌC PHƢƠNG TÂY HIỆN ĐẠI
Loại xã hội không đáng mơ ƣớc là xã hội đóng đƣợc 
 kiểm soát từ trung ƣơng, và mọi bất đồng chính kiến 
 bị cấm đoán bằng một nhà nước cảnh sát.
Xã hội hiện đại không ngừng thay đổi, vì thế sẽ không 
 bao giờ có một xã hội hoàn thiện thật sự.
Điều chúng ta cần làm là tham gia qúa trình giải quyết 
 các vấn đề xã hội không ngừng nghỉ để loại bỏ cái 
 xấu. 
"Tất cả những gì chúng ta có thể làm là tìm ra nội dung 
 sai lạc chứa trong lý thuyết hoàn hảo nhất".
Đôi lời với những sinh viên yêu quý của tôi về
CON ĐƢỜNG TRIẾT HỌC
Trong mỗi chúng ta đều có một nhà triết học.
Hành trình của nhà triết học đi tìm sự thật của thế giới 
 và ý nghĩa cuộc sống của đời ngƣời là cô độc, lặng lẽ 
 và vĩnh cửu.
Con đƣờng triết học diễn ra trong suy tƣ im lặng đỉnh 
 cao và khó nhọc.
Thế giới vô cùng vô tận và luôn biến chuyển, đời ngƣời 
 luôn khát vọng và không cùng, không có đích đến 
 cuối cùng cho thế giới, không có hình mẫu cho cuộc 
 đời mỗi ngƣời và cho tất cả.
Đôi lời với những sinh viên yêu quý của tôi về
CON ĐƢỜNG TRIẾT HỌC
Tinh thần phản biện và khát khao độc lập sáng tạo, sự 
 chia sẻ và tấm lòng khoan dung là những gì chúng ta 
 đang có nhƣng ít biết.
Những gì chúng ta biết chỉ là hạt cát trong biển cát của 
 tri thức nhân loại, những gì nhân loại biết chỉ là biển 
 cát trong một vũ trụ cát.
Không có và không bao giờ có sự tách rời giữa lý luận 
 và thực tiễn, phải xuất phát từ thực tiễn và quay trở 
 về với thực tiễn.
Và sau cùng
"Bí quyết của hạnh phúc là đối mặt với thực tế rằng
 thế gian là
 khủng khiếp, 
 khủng khiếp, 
 khủng khiếp".
 Bertrand Russell (1872-1970, triết gia Anh)

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_triet_hoc_chuong_15_triet_hoc_phuong_tay_hien_dai.pdf