Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư

1.1. Đầu tư phát triển

1.1.1. Khái niệm đầu tư và đầu tư phát triển

Đầu tư là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu

được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí

tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản chính hoặc

tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn

cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.

Trong thực tế, có rất nhiều hình thái biểu hiện cụ thể của đầu tư. Tùy từng góc độ tiếp

cận với những tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các cách phân chia hoạt

động đầu tư khác nhau1. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu

thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu

tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp.

 Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người

bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành

quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.

Chẳng hạn như nhà đầu tư thực hiện hành vi mua

các cổ phiếu hoặc trái phiếu trên thị trường chứng

khoán thứ cấp. Trong trường hợp này, nhà đầu tư

có thể được hưởng các lợi ích vật chất (như cổ tức,

tiền lãi trái phiếu), lợi ích phi vật chất (quyền biểu quyết, quyền tiên mãi) nhưng

không được tham gia trực tiếp quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.

 Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quảm

lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư. Đầu tư trực tiếp lại

bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư dịch chuyển là

một hình thức đầu tư trực tiếp trong đó việc bỏ vốn là nhằm dịch chuyển quyền sở

hữu giá trị của tài sản. Thực chất trong đầu tư dịch chuyển không có sự gia tăng

giá trị tài sản. Chẳng hạn như nhà đầu tư mua một số lượng cổ phiếu với mức

khống chế để có thể tham gia hội đồng quản trị một công ty, các trường hợp thôn

tính, sáp nhập doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 1

Trang 1

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 2

Trang 2

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 3

Trang 3

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 4

Trang 4

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 5

Trang 5

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 6

Trang 6

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 7

Trang 7

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 8

Trang 8

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 9

Trang 9

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 1080
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư

Bài giảng Quản lý dự án - Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư
ông 
 nghệ của quốc gia. Theo cơ cấu kỹ thuật của đầu tư, trong giai đoạn vừa qua, tỷ 
 trọng giá trị máy móc thiết bị trong tổng vốn đầu tư của Việt Nam chiếm khoảng 
 28% (xây dựng chiếm 57%). Cơ cấu này chưa phản ánh đúng yêu cầu công 
 nghiệp hóa và hiện đại hóa, tuy nhiên nó cũng là con số không nhỏ tạo ra năng lực 
 công nghệ cho toàn bộ nền kinh tế. Đối với đầu tư nước ngoài, hoạt động của 
 doanh nghiệp FDI thường gắn với các chương trình chuyển giao công nghệ trong 
 đó nước nhận vốn cũng có thể là điểm đến của một số công nghệ và phương thức 
 sản xuất mới. Đối với chi đầu tư trực tiếp của nhà nước cho nghiên cứu khoa học 
 và triển khai công nghệ mới mặc dù vẫn còn nhỏ về quy mô, thấp về tỷ trọng 
 nhưng đây cũng là một trong những biểu hiện của đầu tư và ở mức độ nhất định 
 nó cũng có tạo ra và tăng cường năng lực khoa học công nghệ nước ta (đạt được 
 những thành tựu nhất định trong lĩnh vực nông nghiệp: giống mới, công nghệ gen, 
 lĩnh vực phần mềm, công nghệ vật liệu mới. 
 Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu của nền kinh tế 
 Đầu tư (I) là một trong những bộ phận quan trọng của tổng cầu (AD = C + I + G + 
 X – M). Vì vậy, khi quy mô đầu tư thay đổi cũng sẽ có tác động trực tiếp đến quy 
 mô tổng cẩu. Tuy nhiên, tác động của đầu tư đến tổng cầu là ngắn hạn. Khi tổng 
 cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư sẽ 
 làm cho tổng cầu tăng kéo theo sự gia tăng của sản 
 lượng và giá cả các yếu tố đầu vào. Trong dài hạn, 
 khi các thành quả của đầu tư đã được huy động và 
 phát huy tác dụng, năng lực sản xuất và cung ứng 
 dịch vụ gia tăng thì tổng cung cũng sẽ tăng lên. 
 Khi đó sản lượng tiềm năng sẽ tăng và đạt mức cân bằng trong khi giá cả của sản 
 phẩm sẽ có xu hướng đi xuống. Sản lượng tăng trong khi giá cả giảm sẽ kích thích 
 tiêu dùng và hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ của nền kinh tế. 
1.1.3.2. Trên góc độ vi mô 
 Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của 
 các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ sở 
 vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ 
 nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy móc 
 thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền 
 với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra. Đây 
 chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi 
 cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa 
 chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc 
 đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật 
 và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới 
 thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt động đầu tư. 
6 TXDTKT02_Bai1_v1.0015106220 
 Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư 
1.1.4. Vốn và nguồn vốn cho đầu tư phát triển 
 Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vĩ mô 
 Vốn đầu tư là một nguồn lực quan trọng cho hoạt động đầu tư. Đứng trên góc độ vĩ 
 mô, nguồn hình thành vốn đầu tư phát triển bao gồm nguồn vốn trong nước và 
 nguồn vốn nước ngoài. 
 Nguồn vốn đầu tư trong nước được hình thành từ phần tích lũy của nội bộ nền kinh 
 tế. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực 
 dân doanh. 
 Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn 
 vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp 
 nhà nước. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có ý nghĩa quan trọng cho hoạt 
 động đầu tư và phát triển kinh tế của Việt Nam thời gian qua. Trong những năm 
 qua, nguồn vốn đầu tư khu vực nhà nước chiếm khoảng 51% tổng vốn đầu tư toàn 
 xã hội. Chi đầu tư phát triển trong giai đoạn này cũng chiếm khoảng 30% tổng chi 
 ngân sách nhà nước (Vũ Đình Bách, 2008). 
 Nguồn vốn dân doanh bao gồm phần tích lũy của dân cư, của các doanh nghiệp 
 dân doanh (công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, 
 hợp tác xã) được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội thực hiện các hoạt động 
 đầu tư phát triển. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa, quy mô vốn của khu vực 
 này không ngừng gia tăng. 
 Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: nguồn tài trợ phát 
 triển chính thức (ODF) trong đó ODA chiếm tỷ 
 trọng cơ bản (nguồn vốn ODA trong quá trình quản 
 lý sử dụng có thể được chuyển vào ngân sách, được 
 đưa vào phần tín dụng đầu tư của nhà nước, thực 
 hiện các dự án độc lập. Tuy nhiên đứng trên góc độ 
 nguồn hình thành, vẫn có thể xem xét đây là nguồn 
 vốn độc lập và trên thực tế có thể bóc tách được); nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước 
 ngoài (FDI); nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại nước ngoài và nguồn 
 huy động qua thị trường vốn quốc tế. Đối với Việt Nam, trong thời gian qua mới 
 chủ yếu tập trung thu hút được từ hai nguồn vốn nước ngoài cơ bản là nguồn vốn 
 hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thực 
 tế cũng cho thấy hai nguồn này đã có những đóng góp quan trọng cho tăng trưởng 
 và phát triển kinh tế mà Việt Nam đang chủ động tham gia diễn ra ngày càng sâu 
 sắc hơn thì các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác sẽ chiếm vị thế ngày càng đáng 
 kể hơn. Quy mô vốn đầu tư huy động có thể lớn hơn nhưng mức độ tương thuộc 
 trong hoạt động đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp và của nền kinh tế 
 cũng cao hơn. 
 Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vi mô 
 Trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu tư của các cơ sở cũng được hình thành từ hai 
 nguồn: Nguồn vốn tự tài trợ của đơn vị và nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài. Nguồn 
 vốn tự tài trợ bao gồm vốn chủ sở hữu, thu nhập giữ lại và khấu hao tài sản cố 
 định. Đối với nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài sẽ bao gồm nguồn vốn tài trợ gián 
 tiếp qua các trung gian tài chính như các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và 
 nguồn vốn tài trợ trực tiếp qua thị trường tài chính dài hạn như thị trường chứng 
 khoán, thị trường tín dụng thuê mua Tùy theo điều kiện cụ thể của mình với 
 những mục tiêu đầu tư khác nhau mà các cơ sở, các đơn vị sản xuất kinh doanh và 
 cung ứng dịch vụ có thể huy động các nguồn vốn đầu tư với quy mô và cơ cấu 
 phù hợp đảm bảo chi phí và hiệu quả đầu tư cho từng dự án cụ thể. 
TXDTKT02_Bai1_v1.0015106220 7 
 Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư 
 Tùy thuộc vào từng đơn vị cụ thể mà cơ cấu và đặc trưng của các nguồn vốn có 
 thể khác nhau: đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở hoạt động phúc lợi 
 công cộng thì vốn đầu tư có thể hình thành từ ngân sách cấp, từ vốn viện trợ 
 không hoàn lại trực tiếp cho cơ sở và vốn tự có của đơn vị; đối với các doanh 
 nghiệp quốc doanh, vốn đầu tư có thể hình thành từ nguồn ngân sách, từ khấu hao 
 cơ bản, từ phần tự tích lũy, từ nguồn vốn vay hoặc góp vốn liên doanh liên kết; 
 đối với doanh nghiệp dân doanh nguồn vốn có thể bao gồm vốn tự có, vốn góp cổ 
 phần, góp liên doanh liên kết và từ vốn vay. 
1.2. Dự án đầu tư phát triển 
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư phát triển 
 Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: 
 o Theo Luật đầu tư năm 2014: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung 
 và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng 
 thời gian xác định”. 
 o Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ 
 tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ 
 thống các hoạt động và chi phí theo một kế 
 hoạch nhằm đạt được những mục tiêu nhất định 
 trong tương lai. 
 o Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, 
 vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời 
 gian dài. 
 o Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi 
 tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, 
 làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Xét theo góc độ này, dự án đầu 
 tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền 
 kinh tế nói chung (Một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể 
 thực hiện nhiều dự án). 
 o Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần 
 thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác 
 định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm 
 thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai. 
 Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính: 
 o Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức: 
 . Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các 
 mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua 
 những lợi ích dự án mang lại cho nền kinh tế xã hội. 
 . Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được 
 của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thông qua những lợi 
 ích tài chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án. 
8 TXDTKT02_Bai1_v1.0015106220 
 Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư 
 o Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ các 
 hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được 
 các mục tiêu của dự án. 
 o Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong dự án 
 để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với 
 một lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ 
 tạo thành kế hoạch làm việc của dự án. 
 o Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành các 
 hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn 
 đầu tư cần cho dự án. 
1.2.2. Chu kỳ của dự án đầu tư phát triển 
 Chu kỳ của một dự án đầu tư là các bước hoặc các giai đoạn mà một dự án phải trải 
 qua bắt đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ cho đến khi dự án được hoàn thành chấm dứt 
 hoạt động. 
 Ta có thể minh họa chu kỳ của dự án đầu tư theo hình 1.1 
 Hình 1.1. Chu kỳ của dự án đầu tư 
 Ý đồ Ý đồ 
 Chuẩn bị Th ực hiện Vận hành 
 dự án đầu tư đầu tư các kết quả dự án 
 đầu tư đầu tư đầu tư 
 Các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư gồm: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận 
 hành các kết quả đầu tư (còn gọi là giai đoạn vận hành, khai thác của dự án). 
 Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án đầu tư không 
 giống nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực đầu tư (sản xuất kinh doanh hay kết cấu hạ tầng, 
 sản xuất công nghiệp hay nông nghiệp), vào tính chất tái sản xuất (đầu tư chiều 
 rộng hay chiều sâu), đầu tư dài hạn hay ngắn hạn Trong tất cả các loại hình hoạt 
 động đầu tư, dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp nói chung có nội 
 dung phức tạp hơn, khối lượng tính toán nhiều hơn, mức độ chính xác của các kết quả 
 nghiên cứu có ảnh hưởng lớn đến sự thành bại trong hoạt động sau này của dự án. Các 
 nội dung và các bước công việc trong chu kỳ dự án đầu tư được trình bày trong bài 
 này thuộc loại dự án đầu tư chiều rộng phát triển sản xuất công nghiệp. Từ những vấn 
 đề về phương pháp luận ở đây, khi vận dụng cho các dự án thuộc các ngành, các lĩnh 
 vực khác có thể được lược bớt hoặc bổ sung một số nội dung. 
 Các bước công việc trong các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư sản xuất công nghiệp 
 có thể được minh họa tóm tắt trong bảng 1.1. 
TXDTKT02_Bai1_v1.0015106220 9 
 Bài 1: Tổng quan về dự án đầu tư và công tác lập dự án đầu tư 
 Bảng 1.1. Các bước công việc trong các giai đoạn của chu kỳ dự án đầu tư sản xuất công nghiệp 
 Vận hành kết quả 
 Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư đầu tư (sản xuất, 
 kinh doanh, dịch vụ) 
 Nghiên Nghiên Nghiên Đánh Hoàn Thiết Thi Chạy Sử Sử Công 
 cứu cứu cứu khả giá và tất các kế và công thử và dụng dụng suất 
 phát tiền thi (lập quyết thủ tục lập dự xây nghiệm chưa công giảm 
 hiện khả thi dự án – định để toán lắp thu sử hết suất ở dần 
 các cơ (sơ bộ LCKTKT) (thẩm triển thi công dụng công mức và 
 hội lựa định khai công trình suất cao kết 
 đầu tư chọn dự án) thực xây nhất thúc 
 dự án) hiện lắp dự 
 đầu tư công án 
 trình 
 Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự 
 thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt là đối với giai đoạn vận hành kết 
 quả đầu tư. Chẳng hạn, đối với các dự án có thể gây ô nhiễm môi trường (sản xuất 
 phân bón, thuốc trừ sâu) khi chọn địa điểm nếu đặt ở gần khu dân cư đông đúc, đến 
 lúc đưa dự án vào hoạt động mới phát hiện và phải xử lý ô nhiễm quá tốn kém, đưa 
 chi phí đầu tư vượt quá dự kiến ban đầu có khi rất lớn. Nếu không có vốn bổ sung, 
 buộc phải đình chỉ hoạt động. 
 Ví dụ khác, khi nghiên cứu thị trường do dự đoán không sát tình hình cung cầu sản 
 phẩm của dự án trong đời dự án nên đã xác định sai giá cả và xu hướng biến động giá 
 cả. Đến khi đưa dự án vào hoạt động, giá cả sản phẩm trên thị trường thấp hơn so với 
 dự đoán. Doanh nghiệp có dự án buộc phải bán sản phẩm với giá thấp (có khi thấp 
 hơn cả giá thành) và có khi phải ngừng sản xuất (trong khi chưa thu hồi đủ vốn) hoặc 
 đầu tư bổ sung để thay đổi mặt hàng 
 Do đó đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư, vấn đề chất lượng, vấn đề chính xác của các 
 kết quả nghiên cứu, tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo 
 dự án phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cứu. 
 Tổng chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu tư chiếm từ 0,5 – 10% vốn đầu tư của dự án. 
 Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt 90 – 99,5% vốn 
 đầu tư của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu tư (đúng tiến độ, không phải phá đi làm lại, 
 tránh được những chi phí không cần thiết khác). Điều này cũng tạo cơ sở cho quá 
 trình hoạt động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư và có lãi 
 (đối với các dự án sản xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ 
 dự kiến (đối với các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ xã hội). 
 Trong giai đoạn thứ hai, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. Ở giai đoạn này, 90 – 
 99,5% vốn đầu tư của dự án được chi ra và nằm khê đọng trong suốt những năm thực 
 hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời. Thời gian thực hiện đầu tư càng 
 kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Lại thêm những tổn thất do thời tiết 
 gây ra đối với vật tư thiết bị chưa hoặc đang được thi công, đối với các công trình 
 đang được xây dựng dở dang. Đến lượt mình, thời gian thực hiện đầu tư lại phụ thuộc 
 nhiều vào chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, vào việc quản lý quá trình thực hiện 
 đầu tư, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết 
 quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được xem xét trong dự án đầu tư. 
10 TXDTKT02_Bai1_v1.0015106220 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_du_an_bai_1_tong_quan_ve_du_an_dau_tu_va_c.pdf