Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh

CÁCH NHÌN HÌNH ẢNH CỦA MẮT

 Mắt người có vùng nhạy sáng,

nằm sau mắt, được gọi là retina

 Vùng retina chứa bốn kiểu nhạy

sáng:

o Tế bào hình que (Rod)

o 3 kiểu khác nhau của tế bào

hình nón

 Tế bào hình nón là những vùng

nhạy sáng,tập trung chú yếu ở

khu vực nhỏ gọi là hố mắt

(fovea)

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 1

Trang 1

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 2

Trang 2

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 3

Trang 3

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 4

Trang 4

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 5

Trang 5

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 6

Trang 6

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 7

Trang 7

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 8

Trang 8

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 9

Trang 9

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 31 trang xuanhieu 4781
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh

Bài giảng Nhiếp ảnh và xử lý hình ảnh - Bài 1: Làm quen với nhiếp ảnh
MUL115 - NA&XLHA 
Bài giảng 1 
Bài 1: 
Làm quen với nhiếp ảnh 
MỤC TIÊU BÀI HỌC 
 Tìm hiểu về cấu tạo của mắt người 
 Cách chuyển đổi màu sắc tới não 
 Vùng sáng – vùng tối 
 Giới thiệu cơ bản về máy ảnh 
Eyes – Brain – Light - Image 
CÁCH NHÌN HÌNH ẢNH CỦA MẮT 
 Mắt người có vùng nhạy sáng, 
nằm sau mắt, được gọi là retina 
 Vùng retina chứa bốn kiểu nhạy 
sáng: 
o Tế bào hình que (Rod) 
o 3 kiểu khác nhau của tế bào 
hình nón 
 Tế bào hình nón là những vùng 
nhạy sáng,tập trung chú yếu ở 
khu vực nhỏ gọi là hố mắt 
(fovea) 
CÁCH NHÌN HÌNH ẢNH CỦA MẮT 
 Vì hố mắt rất nhỏ, nên khi 
nhìn, chỉ một phần nhỏ 
của vùng hình ảnh được 
nhìn rõ nét 
 Vùng nhìn rõ nét/ tập 
trung (focus) là mức độ 
tầm nhìn của vùng foveal 
TRUYỀN MÀU SẮC TỚI NÃO BỘ 
 Mỗi loại nhạy sáng của mắt 
người sẽ nhạy sáng với các bước 
sáng khác nhau 
 Một vùng sẽ nhạy sáng với bước 
sáng đỏ (red) 
 Một vùng sẽ nhạy sáng với bước 
sáng xanh (green) 
 Một vùng sẽ nhạy sáng với bước 
sáng xanh (blue) 
TRUYỀN MÀU SẮC TỚI NÃO BỘ 
 Red, green, blue là 3 màu sắc 
của ánh sáng dạng additive 
 Khi kết hợp (phối) các màu sắc 
sẽ tạo ra nhiều màu khác nhau 
 Kết hợp cả 3 màu sẽ tạo ra 
màu trắng 
TRUYỀN MÀU SẮC TỚI NÃO BỘ 
 Số lượng màu sắc mà mắt người có 
thể nhận biết là không xác định 
 Số lượng dao động từ 2,3 triệu 
10 triệu màu sắc nhau 
 Như một máy ảnh kỹ thuật số, tế 
bào hình que và hình nón tạo ra 
xung điện khi tiếp xúc với ánh sáng 
TRUYỀN MÀU SẮC TỚI NÃO BỘ 
 Các tín hiệu sẽ được tách thành 
hai kênh: 
o 1 kênh cho ánh sáng 
o 1 kênh cho màu sắc 
o Cả hai kênh đều được truyền 
tới não thông qua thần kinh 
thị giác 
TRUYỀN MÀU SẮC TỚI NÃO BỘ 
 Khi các tín hiệu nhận đến 
vùng thị giác trên vỏ não, 
chúng được xử lý bằng 
nhiều cách khác nhau 
 Não có thể điều chỉnh màu 
sắc theo cách này bởi vì nó 
hiểu rằng một mảnh giấy 
được coi là màu trắng 
VÙNG SÁNG VÀ TỐI 
 Sự khác biệt giữa mắt người 
và máy ảnh là dải ánh sáng 
mà mắt người có thể nhận 
biết được 
 Mắt người điều chỉnh lượng 
sáng bằng cách chớp mắt, 
điều chỉnh lượng sáng tới 
võng mạc 
VÙNG SÁNG VÀ TỐI 
 Dynamic range: là vùng tone màu 
chuyển đổi từ vùng tối (dark) tới 
vùng sáng (light) mà thiết bị có thể 
chụp được 
 Nhiếp ảnh gia sử dụng nhiều cách 
để đo sáng 
 Mỗi khi lượng ánh sáng được tăng, 
nhiếp ảnh gia sẽ thay đổi giá trị stop 
hay f-stop 
GIỚI THIỆU VỀ MÁY ẢNH 
POINT – AND – SHOOT HAY SLR? 
 Máy ảnh được phân theo 2 
loại chính: 
o Point – and – shoot 
o SLR 
POINT – AND – SHOOT 
 Máy point- and – shoot có 
nhiều kiểu dáng, kích cỡ 
 Thời điểm hiện tại, máy point- 
and – shoot được trang bị lens 
chất lượng cao, bộ xử lý, và có 
khả năng cho ra những bức 
hình tốt 
POINT – AND – SHOOT 
 Với máy ảnh point- and 
shoot người dùng 
thường sử dụng màn 
hình LCD thay cho 
viewfinder 
POINT – AND – SHOOT 
 Với máy ảnh point- and shoot 
được thiết kế với flash có sẵn 
 Point- and- shoot thường có 
thêm ống ngắm quang học ( 2 
lens) 
SLR 
 SLR (single lens reflex): màn 
viewfinder ngắm qua lens để tập 
trung ánh sáng vào cảm biến 
(sensor) trong thân máy 
 SLR cũng cho phép sử dụng màn 
LCD giống như viewfinder 
 SLR là máy ảnh có thể thay thế 
được lens 
CHỤP Ở CHẾ ĐỘ AUTO 
 Khi chụp ở chế độ Auto, máy ảnh sẽ tự động tính toán thông số 
 Trên máy ảnh SLR, lens (ống 
kính) có thể điều chỉnh được 
chế độ: 
o Auto focus 
o Manual focus 
CANON AUTO MODE 
CÁCH BẤM NÚT CHỤP ẢNH (SHUTTER) 
 Với máy ảnh SLR, khi chụp 
với chế độ auto focus, 
nhấn nút chụp nửa chừng 
(halfway) để có thể lấy nét 
(focus) 
 Sau đó nhấn nút chụp dứt 
khoát 
 “nhấn nửa chừng – chờ - 
nhấn đủ” 
ĐIỀU KHIỂN FLASH TRONG CHẾ ĐỘ AUTO 
 Trong chế độ Auto, máy ảnh sẽ tự 
động tính toán để khi nào cần sử 
dụng Flash 
 Trong máy ảnh có chế độ đặc biệt: 
no-flash 
ĐIỀU KHIỂN FLASH TRONG CHẾ ĐỘ AUTO 
 Với máy ảnh SLR, nếu như không có 
chế độ no-flash Auto, làm theo cách 
sau để không sử dụng flash: 
o Nhấn nửa chừng nút chụp, nếu như 
máy ảnh tính toán không cần thiết 
phải đánh đèn (sử dụng flash) thì 
flash sẽ không tự động mở 
o Trong khi vẫn giữ nút chụp nửa 
chừng, đẩy flash xuống để đóng lại 
o Sau đó nhấn nút chụp để chụp ảnh 
ĐIỀU KHIỂN FOCUS CỦA VIEWFINDER 
 Khi sử dụng SLR, hay máy point-and-
shoot với viewfinder quang học, sẽ 
có nút điều chỉnh viewfinder như 
hình minh hoạ 
 Nút điều chỉnh viewfinder được gọi 
là diopter 
 Khi xoay nút này, sẽ thấy hình ảnh 
hiển thị nét hay mờ đi 
 Giúp ích cho những người đeo kính 
TỐC ĐỘ MÀN TRẬP 
 Exposure: 
o Một cách đơn giản, 
là cách điều chỉnh 
ánh sáng vào 
sensor của máy 
ảnh trong khi chụp 
TỐC ĐỘ MÀN TRẬP 
 Màn trập: là một màn cửa nhỏ, 
nằm trước sensor của máy ảnh 
 Màn trập mở và đóng rất nhanh 
để điều chỉnh lượng ánh sáng tới 
sensor 
 Shutter speed (tốc độ màn trập): 
là thước đo màn trập mở trong 
vòng bao nhiêu giây 
TỐC ĐỘ MÀN TRẬP 
 Một số máy ảnh có 2 màn 
LCD: 
o Màn hình lớn hiển thị hình 
ảnh xem lại 
o Màn hình nhỏ hiển thị các 
thông số của máy ảnh 
 Máy ảnh SLR thường hiển thị 
thông số trên cả 2 màn hình 
TỐC ĐỘ MÀN TRẬP 
 Shutter speed (tốc độ màn 
trập) được hiển thị với 
thông số dạng phân số 
tính theo giây, ví dụ: 1/100 
SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ SCENE 
 Trên máy ảnh còn các chế 
độ chụp khác nhau, được 
gọi chung là chế độ 
Scene 
SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ SCENE 
 Một số chế độ chụp trong chế 
độ Scene: 
o Portraint 
o Landscape 
o Close-up 
o Sand and snow 
o Sport 
o Night portrait 
TỔNG KẾT 
 Mắt người có vùng nhạy sáng, nằm sau mắt, được gọi là retina 
 Vùng retina chứa bốn kiểu nhạy sáng: 
o Tế bào hình que (Rod) 
o 3 kiểu khác nhau của tế bào hình nón 
 Tế bào hình nón là những vùng nhạy sáng,tập trung chú yếu ở 
khu vực nhỏ gọi là hố mắt (fovea) 
 Máy ảnh được phân theo 2 loại chính: 
o Point – and – shoot 
o SLR 
 Shutter speed (tốc độ màn trập): là thước đo màn trập mở trong 
vòng bao nhiêu giây 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_nhiep_anh_va_xu_ly_hinh_anh_bai_1_lam_quen_voi_nhi.pdf