Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 2: Chu trình kế toán
2.1. Quy trình nghiệp vụ của kế toán
Kế toán bao gồm ba hoạt động cơ bản: xác định, ghi chép và truyền đạt các sự kiện
kinh tế của một tổ chức tới những người quan tâm.
Để bắt đầu một quy trình kế toán, công ty phải xác định những nghiệp vụ kinh tế liên
quan tới hoạt động kinh doanh của mình. Các nghiệp vụ kinh tế có thể là doanh thu
từ sản phẩm gà rán của KFC, việc Mobifone cung cấp dịch vụ điện thoại, hay việc
công ty Hòa Phát trả lương cho nhân viên.
Khi một công ty như Mobifone xác định các nghiệp vụ kinh tế, họ sẽ ghi chép các
nghiệp vụ đó để đưa ra lịch sử các hoạt động tài chính của công ty. Ghi chép bao gồm
việc lưu giữ một cuốn nhật ký ghi lại một cách có hệ thống các nghiệp vụ theo thứ tự
thời gian, tính bằng đơn vị đồng (VND). Mobifone cũng phân loại và tóm tắt các
nghiệp vụ kinh tế trong quá trình ghi chép.
Cuối cùng, Mobifone truyền đạt những thông tin đã thu thập tới những người quan
tâm thông qua các báo cáo kế toán. Loại báo cáo kế toán thông dụng nhất là báo cáo
tài chính. Để những thông tin tài chính được báo cáo có nghĩa, Mobifone báo cáo
những dữ liệu đã ghi chép theo một quy chuẩn nhất định. Ví dụ, Mobifone cộng dồn
tất cả các nghiệp vụ cung cấp dịch vụ trong một giai đoạn nhất định và ghi tổng số vào
báo cáo tài chính của công ty. Người ta gọi những dữ liệu đó là dữ liệu được báo cáo
dưới dạng tính gộp. Bằng cách báo cáo những dữ liệu được ghi chép dưới dạng tính
gộp, quy trình kế toán đã đơn giản hóa vô số các nghiệp vụ và khiến một chuỗi các
hoạt động trở nên dễ hiểu và có nghĩa.
Một yếu tố quan trọng trong việc truyền đạt các nghiệp vụ kinh tế là khả năng phân
tích và diễn giải những thông tin được báo cáo của kế toán viên. Việc phân tích cần
phải sử dụng các tỉ số, tỉ lệ phần trăm, đồ thị và biểu đồ để nhấn mạnh những xu
hướng và mối liên hệ tài chính tiêu biểu. Diễn giải bao gồm việc giải thích công
dụng, ý nghĩa, và hạn chế của dữ liệu được báo cáo.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 2: Chu trình kế toán
án phức tạp có quy định tất cả các tài khoản ghi Nợ phải viết trước các tài khoản ghi Có viết sau. 2.3.4.3. Sổ Cái Sổ cái là loại sổ tập hợp toàn bộ các thông tin liên quan đến một tài khoản kế toán cụ thể mà công ty đang sử dụng. Sổ cái cung cấp các thông tin về sự biến động tăng, giảm và số dư hiện tại của từng tài khoản kế toán. Các công ty khác nhau có thể sử dụng nhiều loại sổ cái khác nhau nhưng hầu hết các công ty đều có sổ cái tổng hợp. Mỗi sổ cái phản ánh thông tin cụ thể về đối tượng kế toán như: sổ cái TK Tài sản, TK Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu (Xem Hình 2.3-15). Hình 2.3-15: Các sổ cái của công ty ĐTN theo các tài khoản kế toán công ty đang sử dụng Các công ty sắp xếp các sổ cái các tài khoản theo đúng trật tự của tài khoản khi trình bày báo cáo tài chính. Theo trật tự này, các tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán xếp trước theo thứ tự như sau: TK Tài sản rồi đến TK Nợ phải trả, TK Vốn chủ sở hữu, TK Rút vốn, TK Doanh thu, TK Chi phí. Tài khoản kế toán được xác định không chỉ Bài 2: Chu trình kế toán 54 ACC202_Bai2_v1.0013107218 theo tên gọi tài khoản mà còn được xác định theo số hiệu tài khoản để thuận tiện trong quá trình sử dụng (các tài khoản được mã hóa dưới dạng số) Qua sổ cái, kế toán cung cấp số dư hiện có của đối tượng kế toán mà sổ cái tài khoản phản ánh. Ví dụ, sổ cái TK Tiền cho biết số tiền mà công ty hiện có để phục vụ cho việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại của công ty. Sổ cái TK Phải thu khách hàng cho biết số tiền khách hàng còn nợ công ty, còn sổ cái TK Phải trả người bán cho biết số tiền công ty còn nợ người bán. Hình thức của Sổ cái SỔ CÁI TK TIỀN Số hiệu TK: 111 Ngày Diễn giải Tham chiếu Số tiền ghi Nợ Số tiền ghi Có Số dư 2012 Tháng 6 1 2 3 9 17 20 30 25.000 4.200 7.500 8.000 11.700 250 7.300 25.000 17.000 21.200 28.700 17.000 16.750 9.450 Hình 2.3-16: Minh họa tình hình biến động của Tiền trên Sổ cái TK Tiền Dạng biểu hiện TK Tiền như trên gọi là dạng tài khoản 3 cột bởi vì nó có 3 cột phản ánh số tiền – cột số tiền ghi Nợ, cột số tiền ghi Có, cột số dư . Số dư tài khoản trên sổ cái được tính ngay sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cột diễn giải và cột tham chiếu để cung cấp các thông tin đặc biệt liên quan đến số liệu phát sinh của nghiệp vụ kinh tế xuất hiện trên sổ cái. Chuyển sổ Chuyển sổ là quá trình kế toán chuyển các số liệu của các tài khoản kế toán đã được ghi trên sổ Nhật kí sang sổ cái của tài khoản để phản ánh thông tin về các tài khoản một cách có hệ thống . Như vậy, khi chuyển sổ phải lấy sổ Nhật kí làm căn cứ và lần lượt lấy thông tin trên sổ Nhật kí để chuyển sang Sổ cái. Quá trình chuyển sổ này được thực hiện như sau: Mở sổ cái của TK được ghi Nợ trên sổ Nhật kí. Lấy số tiền đã ghi Nợ trên sổ nhật kí để ghi vào cột số tiền ghi Nợ trên Sổ cái của TK vừa mở. Đồng thời ghi thông tin về: trang sổ Nhật kí kế toán đã sử dụng để lấy có số tiền trên, ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. Ghi số hiệu của TK kế toán vừa được nhận số liệu từ Sổ Nhật kí vào cột “Đối chiếu” trên sổ Nhật kí. Mở sổ cái của TK được ghi Có trên sổ Nhật kí. Lấy số tiền đã ghi Có trên sổ nhật kí để ghi vào cột số tiền ghi Có trên Sổ cái của TK vừa mở. Đồng thời ghi thông tin về: trang sổ Nhật kí kế toán đã sử dụng để lấy có số tiền trên, ngày tháng phát sinh nghiệp vụ. Bài 2: Chu trình kế toán ACC202_Bai2_v1.0013107218 55 Ghi số hiệu của TK kế toán vừa được nhận số liệu từ Sổ Nhật kí vào cột “Đối chiếu” trên sổ Nhật kí. Quá trình chuyển số liệu trên được mô tả qua Hình 2.3–17. SỔ NHẬT KÍ Trang 1 Ngày Tên tài khoản và diễn giải Đối chiếu Nợ Có 2012 1/9 Tiền 111 15.000 Vốn chủ sở hữu 411 15.000 (Chủ sở hữu góp vốn bắt đầu hoạt động) SỔ CÁI Tài khoản Tiền Số hiệu TK: 111 Ngày Diễn giải Đối chiếu Nợ Có Số dư 2012 1/9 Trang 1 15.000 15.000 SỔ CÁI Tài khoản Vốn chủ sở hữu Số hiệu TK: 411 Ngày Diễn giải Đối chiếu Nợ Có Số dư 2012 1/9 Trang 1 15.000 15.000 Chú ý: Việc chuyển sổ phải làm theo thứ tự. Kế toán phải chuyển lần lượt từng nghiệp vụ kinh tế, hết nghiệp vụ này rồi mới đến nghiệp vụ khác. Trong mỗi nghiệp vụ thì kế toán chuyển lần lượt số tiền ghi Nợ rồi đến số tiền ghi Có của nghiệp vụ. Ngoài cần đảm bảo các số liệu trên sổ nhật kí chung đều được ghi vào sổ cái (không bỏ sót nghiệp vụ khi chuyển vào sổ cái). Cột “Đối chiếu” trên sổ cái ghi địa chỉ (trang Nhật kí chung) để từ đó thông tin được lấy để chuyển sang sổ cái. Cột “Diễn giải” trên Sổ cái ít được ghi vì phần diễn giải này đã có trên sổ Nhật kí. Sau khi bút toán cuối cùng trên sổ Nhật kí được chuyển sang sổ cái tài khoản, tất cả các dòng của cột ‘Đối chiếu” trên sổ Nhật kí đều phải ghi số hiệu tài khoản kế toán. Điều đó đảm bảo được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ nhật kí đã được chuyển hết lên sổ cái. Hệ thống tài khoản kế toán Mỗi công ty có thể có sự khác nhau về tên tài khoản sử dụng và số lượng tài khoản sử dụng do yêu cầu của nhà quản lí. Chẳng hạn, một công ty chỉ sử dụng 1 tài khoản có tên là TK Chi phí dịch vụ để phản ánh tất cả các chi phí về điện, nước, gas mà công ty Bài 2: Chu trình kế toán 56 ACC202_Bai2_v1.0013107218 đã sử dụng trong kì nhưng công ty khác lại sử dụng nhiều tài khoản: TK Chi phí gas, TK Chi phí tiền điện, TK Chi phí tiền nước để phản ánh riêng từng loại chi phí chứ không gộp như công ty ban đầu. Ngoài ra quy mô công ty cũng có ảnh hưởng tới số lượng và loại tài khoản kế toán mà công ty sử dụng. Công ty ĐTN là công ty nhỏ nên số lượng tài khoản công ty này sử dụng sẽ ít hơn số lượng tài khoản của Công ty (Tập đoàn) Hòa Phát. 2.3.5. Bảng cân đối thử Bảng cân đối thử là bảng được lập theo cách kế toán liệt kê tên các tài khoản kế toán đã sử dụng trong kì và số dư tương ứng của chúng tại 1 thời điểm nhất định. Thông thường, thời điểm lập bảng cân đối thử vào cuối kỳ. Các tài khoản trên bảng cân đối thử được sắp xếp theo trật tự giống trật tự sắp xếp sổ cái (sổ cái tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán trước rồi đến sổ cái tài khoản thuộc báo cáo kết quả kinh doanh). Nếu tài khoản có số dư bên Nợ thì được ghi ở cột Nợ (bên trái) của bảng, còn các tài khoản có số dư bên Có thì ghi vào cột Có (bên phải) của bảng. Tiếp đó, kế toán sẽ tiến hành cộng tổng số tiền bên Nợ và số tiền bên Có của bảng. Nếu kế toán thực hiện các bước trong quy trình kế toán chính xác thì trên bảng cân đối thử tổng số tiền bên Nợ cân bằng với tổng số tiền bên Có. Các bước lập bảng cân đối thử như sau: Liệt kê các tài khoản và số dư tương ứng của chúng vào các cột quy định Tính tổng số tiền trên cột ghi Nợ, ghi Có So sánh tổng số tiền ghi Nợ và tổng số tiền ghi Có. Công ty ANP BẢNG CÂN ĐỐI THỬ Lập tại ngày 30/06/2012 Tên tài khoản Nợ Có Tiền 15.200 Vật tư 2.500 Tiền mua BH trả trước 600 Thiết bị 5.000 Thương phiếu phải trả 5.000 Phải trả người bán 2.500 Doanh thu nhận trước 1.200 Vốn đầu tư của CSH 10.000 Rút vốn 500 Doanh thu CCDV 10.000 Chi phí tiền lương, tiền công 4.000 Chi phí thuê địa điểm 900 Tổng cộng 28.700 28.700 Hình 2.3-18: Thể hiện bảng cân đối thử của công ty ANP Chính phủ Việt Nam quy định hệ thống tài khoản thống nhất, đơn vị kế toán cụ thể lựa chọn những tài khoản phù hợp để xây dựng hệ thống tài khoản cho đơn vị mình (ví dụ: hệ thống tài khoản áp dụng cho doanh nghiệp, hệ thống tài khoản áp dụng cho đơn vị hành chính – sự nghiệp.) Bài 2: Chu trình kế toán ACC202_Bai2_v1.0013107218 57 Hạn chế của bảng cân đối thử Bảng cân đối thử chỉ kiểm tra được tính cân bằng về mặt số học giữa số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản và số phát sinh bên Có của tất cả các tài khoản chứ chưa kiểm tra được toàn bộ các sai sót, gian lận trong quá trình ghi sổ. Ngay cả khi bảng cân đối thử đạt được cân bằng nhưng vẫn tồn tại nhiều sai sót. Những sai sót phổ biến chẳng hạn: Kế toán bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không ghi sổ Kế toán kết chuyển thiếu số liệu của nghiệp vụ kinh tế từ sổ nhật kí sang sổ cái. Kế toán chuyển số liệu từ sổ nhật kí sang sổ cái hai lần (trùng lặp nghiệp vụ) Kế toán ghi bút toán sai trên sổ nhật kí chung (chọn sai tài khoản hoặc ghi sai số tiền phát sinh của nghiệp vụ kinh tế) Kế toán chuyển nhầm số liệu khi thực hiện chuyển số liệu từ sổ nhật kí sang sổ cái (chọn nhầm sổ cái) V.v.v. Khi kế toán phạm các lỗi như ở trên thì bảng cân đối thử vẫn đạt được tính cân bằng. Do vậy, qua bảng cân đối thử không thể đảm bảo tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được ghi đầy đủ và cũng không thể đảm bảo số liệu trên sổ cái là chính xác. Một số cách phát hiện sai sót khi ghi Sổ cái Các sai sót ở trên vừa liệt kê phần lớn là do lỗi tính toán, lỗi chuyển số liệu từ sổ này sang sổ khác, ghi nhầm số liệu. Do vậy, khi lập bảng cân đối thử nếu bảng cân đối thử không cân bằng thì trước hết phải xác định số tiền chênh lệch giữa phần bên Nợ và phần bên Có. Trên cơ sở số chênh lệch đó, có một số cách sau đây có thể thực hiện để tìm ra lỗi sai. Nếu số đó là 1, 10, 100 hay 1.000 thì nên tính lại số tiền tổng cộng trên bảng cân đối thử. Nếu số đó chia hết cho 2 thì thực hiện chia 2 để ra con số mới. Sau đó, nhìn tất cả các số tiền đã ghi trên bảng cân đối thử nếu thấy số nào giống con số mới thì rất có thể kế toán đã ghi lộn số liệu phát sinh từ cột Nợ sang cột Có và ngược lại. Nếu số đó chia hết cho 9 thì rất có thể do kế toán viết lộn số liệu khi lấy số liệu từ sổ cái vào bảng cân đối thử (ví dụ trên sổ cái tài khoản có số dư Nợ TK Phải thu khách hàng là 12 nhưng trên bảng cân đối thử ghi thành 21, sai sót này sẽ làm cho tổng số tiền bên Nợ của bảng cân đối thử lớn hơn tổng số tiền bên Có là 9). Nếu số đó không chia hết cho 2 và 9 thì phải rà soát toàn bộ cả nhật kí và sổ cái và bảng cân đối thử. Rất có thể số liệu chuyển từ sổ nhật kí sang sổ cái sai hoặc kế toán chuyển đúng nhưng khi tính số dư trên sổ cái lại tính sai hoặc chuyển số liệu trên sổ cái sang bảng cân đối thử không đúng Bài 2: Chu trình kế toán 58 ACC202_Bai2_v1.0013107218 Tóm lược cuối bài 1. Quy trình nghiệp vụ của kế toán. Để bắt đầu một quy trình kế toán, công ty phải xác định những nghiệp vụ kinh tế liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình sau đó ghi chép các nghiệp vụ đó để đưa ra lịch sử các hoạt động tài chính của công ty, cuối cùng truyền đạt những thông tin đã thu thập tới những người quan tâm thông qua các báo cáo kế toán. Loại báo cáo kế toán thông dụng nhất là báo cáo tài chính. 2. Ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh doanh tới phương trình kế toán. Mỗi nghiệp vụ kinh doanh luôn có tác động kép tới phương trình kế toán. Ví dụ, nếu một tài sản tăng lên sẽ kéo theo (1) một tài sản khác giảm đi, hoặc (2) một khoản nợ phải trả cụ thể tăng lên hoặc (3) vốn chủ sở hữu tăng lên. 3. Các bước cơ bản trong quy trình ghi sổ kế toán đó là: Phân tích tác động của nghiệp vụ kinh tế lên các loại tài khoản, ghi các nghiệp vụ kinh tế lên sổ nhật kí và cuối cùng chuyển số liệu từ sổ nhật kí lên sổ cái các tài khoản. 4. Khái niệm tài khoản kế toán và vai trò của chúng trong quy trình ghi sổ kế toán: Tài khoản kế toán là nơi để ghi các biến động tăng, giảm của đối tượng kế toán cụ thể như tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu 5. Yếu tố cấu thành tài khoản kế toán: bên Nợ và bên Có của tài khoản và nguyên tắc ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào bên Nợ, bên Có của tài khoản. Tài khoản kế toán được mô phỏng dạng chữ T, bên Nợ ở bên trái chữ T, còn bên Có ở bên phải chữ T. Các TK tài sản, TK rút vốn, TK chi phí khi tăng ghi bên Nợ, giảm ghi bên Có. Các TK Vốn chủ sở hữu, TK Nợ phải trả, TK Doanh thu tăng ghi Có, giảm ghi bên Nợ. 6. Cấu trúc và phương pháp ghi sổ nhật kí chung và vai trò của sổ nhật kí chung trong quy trình ghi sổ kế toán: Sổ nhật kí chung là sổ dùng để tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sổ nhật kí chung phản ánh các nghiệp vụ kinh tế theo thứ tự thời gian. Sổ nhật kí chung phản ánh đầy đủ các biến động của các đối tượng kế toán. Từ sổ nhật kí chung, số liệu phát sinh của từng tài khoản lần lượt được chuyển vào sổ cái tài khoản. Trong quá trình ghi sổ nhật kí chung kế toán có thể hạn chế sai sót khi ghi sổ do các bút toán được ghi trên sổ luôn phải đảm bảo do số tiền ghi Nợ luôn bằng số tiền ghi Có. 7. Nắm được kết cấu, phương pháp ghi sổ cái và vai trò của sổ cái. Sổ cái là sổ tổng hợp phản ánh mọi biến động liên quan đến 1 đối tượng kế toán cụ thể. Công ty sử dụng nhiều sổ cái để phản ánh nhiều đối tượng kế toán. 8. Nắm được ý nghĩa của việc chuyển số liệu từ sổ nhật kí sang sổ cái: Sổ nhật kí là sổ phản ánh thông tin về nhiều đối tượng kế toán theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế. Trên sổ nhật kí, kế toán chưa cung cấp được thông tin xuyên suốt theo từng đối tượng kế toán cụ thể. Do đó phải thực hiện chuyển số liệu của từ số nhật kí sang sổ cái để mỗi sổ cái phản ánh thông tin xuyên suốt về mỗi đối tượng kế toán. Bài 2: Chu trình kế toán ACC202_Bai2_v1.0013107218 59 9. Lập bảng cân đối thử và vai trò của bảng cân đối thử: bảng cân đối thử là bảng tổng hợp số dư của tất cả các tài khoản kế toán tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối thử có tác dụng kiểm tra tính cân bằng giữa tổng số dư Nợ của các tài khoản và tổng số dư Có của các tài khoản. Bảng cân đối thử không loại bỏ được các sai sót trong quá trình ghi sổ nhật kí hay sổ cái. Bảng cân đối thử cần được lập trước khi lập báo cáo tài chính. Bài 2: Chu trình kế toán 60 ACC202_Bai2_v1.0013107218 Bài tập thực hành Bài 1: Công ty ĐTN có một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 3/2013 như sau: 1. Ngày 1/3: Mr Nguyên bổ sung vốn kinh doanh 50trđ bằng tiền mặt. 2. Ngày 3/3: Thanh toán tiền lương nhân viên tháng 2: 8trđ bằng tiền mặt 3. Ngày 5/3: Lập hóa đơn gửi công ty ANP về dịch vụ bảo trì máy tính đã hoàn thành, số tiền 6trđ. 4. Ngày 18/3: Nhận hóa đơn thuê văn phòng tháng 3 từ Công ty Ngôi sao. 5. Ngày 20/3: Mua văn phòng phẩm để sử dụng cho hoạt động của tháng 3, đã thanh toán cho Công ty Hải Tiến bằng chuyển khoản qua ngân hàng. 6. Ngày 30/3: Công ty ANP thanh toán hóa đơn lập ngày 5/3 bằng tiền mặt. 7. Ngày 31/3: Chuyển khoản thanh toán cho Công ty Ngôi Sao tiền thuế văn phòng tháng 3. Yêu cầu: Nêu ảnh hưởng của các nghiệp vụ này đến phương trình kế toán Gợi ý: Dựa vào ví dụ minh họa để trình bày và phân tích nghiệp vụ. Bài 2: Sử dụng các nghiệp vụ đã cho ở Bài 1 ghi nhận các nghiệp vụ trên vào Sổ nhật kí. Gợi ý: Lập Sổ nhật ký, sau đó ghi các nghiệp vụ vào Sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh nghiệp vụ (xem ví dụ minh họa). Bài 3: Hãy ghi Sổ cái cho các nghiệp vụ phát sinh tại Công ty ĐTB đã cho ở Bài tập 1. Gợi ý: Xác định số lượng các Sổ cái cần lập (dựa vào Sổ nhật ký đã lập ở Bài tập 2), sau đó thực hiện chuyển các nghiệp vụ ghi trên Sổ nhật ký vào từng Sổ cái tài khoản liên quan.
File đính kèm:
- bai_giang_nguyen_ly_ke_toan_bai_2_chu_trinh_ke_toan.pdf