Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 1: Tổng quan về kế toán
1.1.1. Kế toán là gì?
Với bề dày của lịch sử hình thành và phát triển hàng nghìn năm, từ lúc còn sơ khai
cho đến khi trở thành một môn khoa học kinh tế độc lập, kế toán luôn được coi là
“ngôn ngữ của kinh doanh”.
Nhiều người cho rằng kế toán là một nghề nghiệp
đặc biệt với các kĩ thuật đặc thù mà chỉ những
người làm kế toán chuyên nghiệp mới cần phải
quan tâm, mới hiểu và có thể và thực hiện được.
Quan điểm này là hoàn toàn sai lầm. Trên thực tế,
gần như tất cả chúng ta đều tiếp xúc và thực hiện
công tác kế toán dưới một góc độ và một cách thức
nhất định nào đó.
Các nhà đầu tư, nhà quản trị, những người ra quyết định kinh doanh cho dù kinh
doanh trong ngành nghề, lĩnh vực nào hay tại bất cứ quốc gia nào, đều cần hiểu rõ
những khái niệm mang tính kĩ thuật của kế toán như tài sản, nguồn vốn, nợ phải trả,
thu nhập thuần, lợi nhuận, lưu chuyển tiền , để có thể tiến hành các hoạt động kinh
doanh một cách hiệu quả nhất. Chính vì thế, kế toán được coi là ngôn ngữ chung của
tất cả các cá nhân, doanh nghiệp và mọi hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin kế toán không chỉ giới hạn trong kinh doanh. Trong
cuộc sống hàng ngày, mỗi cá nhân đều phải quan tâm và giải quyết các vấn đề như:
thanh toán hoá đơn điện thoại, chi phí sinh hoạt cá nhân, tính toán thu nhập từ công
việc, cân đối thu chi cá nhân, lên kế hoạch tiết kiệm, vay ngân hàng, tính toán và nộp
thuế thu nhập cá nhân tất cả các vấn đề đó đều ít nhiều liên quan đến các thông tin
kế toán. Chính phủ, các cơ quan nhà nước, các tổ chức cũng cần sử dụng thông tin kế
toán để phục vụ cho hoạt động của mình.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Nguyên lý kế toán - Bài 1: Tổng quan về kế toán
kế toán trong điều kiện vi tính hóa Hệ thống thông tin kế toán vi tính hóa là các chương trình sử dụng phần mềm tích hợp các chức năng của kế toán liên quan đến mua hàng, bán hàng, công nợ phải thu, phải trả, thu và chi tiền, thanh toán lương. Hệ thống này cũng tự động lập và trình bày các báo cáo tài chính để cung cấp thông tin. Hệ thống kế toán vi tính hóa có rất nhiều ưu điểm so với hệ thống kế toán thủ công truyền thống. Thứ nhất, các công ty chỉ cần nhập dữ liệu một lần vào hệ thống máy tính do vậy, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí liên quan. Thứ hai, bởi máy tính thực hiện hầu hết các công việc kế toán một cách tự động nên những sai sót liên quan đến con người như kế toán thủ công được loại bỏ. Hệ thống kế toán vi tính hóa cũng cung cấp những thông tin rất cập nhật. Tất cả các ưu điểm trên mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh. Việc xây dựng hệ thống thông tin vi tính hóa bao gồm các công việc chủ yếu sau: Xây dựng nhân sự: người điều khiển hệ thống và thực hiện các chức năng khác nhau liên quan đến việc vận hành hệ thống. Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển người lao động kế toán, như vậy, không chỉ phải có kiến thức về kế toán mà còn phải là người được trang bị các kiến thức liên quan đến công nghệ thông tin. Sự phát triển của công nghệ thông tin cũng nẩy sinh những nghề nghiệp kế toán mới như kiểm soát, xây dựng,.... hệ thống thông tin kế toán. Các trình tự, thủ tục sử dụng trong việc thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin về các hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống kế toán gắn liền với các quy trình khác nhau, từ việc ghi nhận các nghiệp vụ, đánh giá tài sản, công nơ, ghi chép trên tài khoản, trên sổ kế toán. Do vậy, việc xây dựng hệ thống thông tin kế toán phải thực hiện việc xây dựng các quy trình liên quan đến từng nhóm nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo yêu cầu khoa học và hiệu quả cao. Xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức các quá trình xử lý dữ liệu. Xây dựng hoặc lựa chọn phần mềm để xử lý dữ liệu của tổ chức. Đây là một trong yếu tố then chốt của việc xử lý và cung cấp thông tin. Để lựa chọn được phần mềm Thông tin Dữ liệu Hệ thống TTKT Người sử dụng TT Các quyết định kinh doanh Bài 1: Tổng quan về kế toán ACC202_Bai1_v1.0013107218 27 phù hợp, người xây dựng hệ thống thông tin kế toán cần thiết phải hiểu được các hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các quy trình hoặc thủ tục liên quan. Trang thiết bị công nghệ cần thiết (phần cứng), phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và các phương thức an toàn tài liệu trong đơn vị. 1.6. Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp 1.6.1. Gian lận, sai sót và vai trò của kiểm soát nội bộ Là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau: Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính; Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính; Biển thủ tài sản; Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch báo cáo tài chính; Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật; Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính; Cố ý tính toán sai về số học. Khác với gian lận, sai sót là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Các loại sai sót bao gồm: o Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai; o Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế; o Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính nhưng không cố ý. Sự khác biệt giữa hai khái niệm này có thể được tóm tắt qua bảng dữ liệu sau: Gian lận Sai sót Là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận có thể là sự trình bày sai lệch có chủ định các thông tin trên báo cáo tài chính do một hay nhiều người trong Ban Giám đốc công ty, các nhân viên, hoặc các bên thứ ba thực hiện. Gian lận luôn được tính toán kĩ lưỡng và che giấu tinh vi nên rất khó phát hiện nhất là những gian lận gắn với những người quản lý cấp cao. Hành vi gian lận thì luôn được xem như nghiêm trọng. Sai sót là lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu kém về năng lực nên gây ra sai phạm. Trong lĩnh vực kế toán tài chính, sai sót có thể là lỗi số học, bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc một cách vô tình; áp dụng sai nguyên tắc, chế độ kế toán tài chính do thiếu năng lực. Là hành vi không có chủ ý nên chúng rất dễ phát hiện ra. Tính nghiêm trọng của sai sót thì phải tuỳ thuộc vào qui mô và tính chất của sai phạm. Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua việc xây dựng Bài 1: Tổng quan về kế toán 28 ACC202_Bai1_ v1.0013107218 và duy trì thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp. Do hạn chế vốn có của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ nên khó có thể loại trừ hoàn toàn khả năng xảy ra gian lận hoặc sai sót. Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập trong một tổ chức, một đơn vị kinh tế. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ bao gồm: Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp. Điều tương tự cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng... Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính. Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể, hệ thống kiểm soát nội bộ cần: o Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp; o Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp; o Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập báo cáo tài chính trung thực và khách quan. Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Một hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các yếu tố chính sau: Môi trường kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát. Môi trường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm soát cụ thể. Tuy nhiên, môi trường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi trường kiểm soát mạnh tự nó chưa đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ. Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Bài 1: Tổng quan về kế toán ACC202_Bai1_v1.0013107218 29 Các thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể: o Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị; o Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán; o Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học; o Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết; o Kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán; o Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài; o So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán; o Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán; o Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch. Kiểm toán nội bộ: Bộ máy kiểm toán thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi đơn vị, phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Do mục tiêu được giới hạn ở phạm vi nội bộ đơn vị nên bộ máy này thường chỉ bao gồm những kiểm toán viên nội bộ. 1.6.2. Quan hệ giữa hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin kế toán Hệ thống thông tin kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Trước hết, kiểm soát nội bộ trong hệ thống kế toán nhằm đảm bảo rằng (1) Nghiệp vụ kinh tế, tài chính được thực hiện sau khi đã có sự chấp thuận của những người có thẩm quyền; (2) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác vào các tài khoản trong kỳ kế toán phù hợp, làm cơ sở lập báo cáo tài chính phù hợp với chế độ kế toán theo qui định hiện hành; (3) Một cá nhân chỉ được tiếp cận trực tiếp với tài sản hay tài liệu kế toán khi có sự đồng ý của Ban Giám đốc; (4) Các tài sản ghi trong sổ kế toán được đối chiếu với tài sản theo kết quả kiểm kê thực tế ở những thời điểm nhất định và có biện pháp thích hợp để xử lý nếu có chênh lệch. Ngược lại, một hệ thống kế toán hữu hiệu bảo đảm các mục tiêu kiểm soát chi tiết: Tính có thực: cơ cấu kiểm soát không cho phép ghi chép những nghiệp vụ không có thực vào sổ sách của đơn vị. Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải được phê chuẩn hợp lý. Tính đầy đủ: bảo đảm việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các tài sản và chi phí. Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo sơ đồ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán. Tính đúng kỳ: Bảo đảm việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp thời theo qui định. Tính chính xác: số liệu kế toán được ghi vào sổ chi tiết phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. 1.6.3. Hạn chế và chi phí của kiểm soát nội bộ. Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo hoàn toàn đạt được mục tiêu quản lý là do những hạn chế tiềm tàng của hệ thống đó, như: Bài 1: Tổng quan về kế toán 30 ACC202_Bai1_ v1.0013107218 Yêu cầu thông thường là chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ không được vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại; Phần lớn các thủ tục kiểm soát nội bộ thường được thiết lập cho các nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi, lặp lại, hơn là các nghiệp vụ không thường xuyên; Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, hoặc do không hiểu rõ yêu cầu công việc; Khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện được sự thông đồng của thành viên trong Ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài đơn vị; Khả năng người chịu trách nhiệm thực hiện thủ tục kiểm soát nội bộ lạm dụng đặc quyền của mình; Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm cho các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị vi phạm. Ngoài các hạn chế trong thiết kế và thực hiện hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ, những tình huống hoặc sự kiện làm tăng rủi ro do gian lận hoặc sai sót, gồm: Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của Ban Giám đốc; Các sức ép bất thường đối với đơn vị; Các nghiệp vụ và sự kiện không bình thường; Những khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp. Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên. Bài 1: Tổng quan về kế toán ACC202_Bai1_v1.0013107218 31 Tóm lược cuối bài Kế toán là môn khoa học kinh tế độc lập, có nhiệm thu thập, phân tích, đo lường, sắp xếp, ghi chép, tóm tắt và phản ánh kết quả các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp dưới dạng thông tin. Hoạt động của kế toán liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Có nhiều đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán, với các mục tiêu và phương thức sử dụng khác nhau. Có nhiều loại kế toán khác nhau và phạm vi hoạt động và tính ứng dụng của nghề nghiệp kế toán là khá rộng lớn. Việc thực hiện công tác kế toán và lập các báo cáo tài chính cần tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp. Đối tượng nghiên cứu của kế toán là các hoạt động kinh tế của đơn vị, thể hiện qua các vấn đề cơ bản: tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Đối tượng của kế toán có đặc điểm: Luôn có tính hai mặt, độc lập với nhau nhưng cân bằng với nhau về lượng. Luôn vận động qua các giai đoạn khác nhau nhưng theo một trật tự xác định và khép kín. Luôn có tính đa dạng trên mỗi một nội dung cụ thể. Gắn với lợi ích kinh tế, quyền lợi và trách nhiệm của nhiếu phía khác nhau. Kiểm toán, Kiểm soát nội bộ, Hệ thống thông tin kế toán là các vấn đề lớn có liên quan trực tiếp đến Kế toán. Người làm kế toán, người quản lý cần nắt bát được cấu trúc hoạt động cảu hệ thống thông tin kế toán để phục vụ quá trình ra quyết định cũng như phát huy vai trò của kế toán và phối hợp hoạt động có hiệu quả giữa kế toán và các bộ phận khác trong doanh nghiệp Bài 1: Tổng quan về kế toán 32 ACC202_Bai1_ v1.0013107218 Câu hỏi ôn tập 1. Kế toán là gì? Các đối tượng và các lĩnh vực nào cần sử dụng đến kế toán? 2. Phân biệt kế toán tài chính với kế toán quản trị, kế toán thuế? 3. Phân biệt kế toán công chứng và kế toán nhà nước? 4. Hệ thống thông tin kế toán là gì? Mối quan hệ với hệ thống thông tin quản lý? 5. Kiểm soát nội bộ là gì? Tại sao cần có kiểm soát nội bộ trong mỗi đơn vị? 6. Trình bày các nội dung cơ bản của kiểm soát nội bộ? 7. Trình bày khái niệm tài sản và cho ví dụ về tài sản, ý nghĩa của tài sản đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? 8. Phân biệt Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn? Ý nghĩa của việc phân loại này? 9. Nợ phải trả là gì? Thông tin về nợ phải trả có ý nghĩa như thế nào đối với các đối tượng sử dụng? 10. Trình bày khái niệm vốn chủ sở hữu? Nêu các bộ phận cơ bản của vốn chủ sở hữu? 11. Công thức kế toán cơ bản và các công thức kế toán mở rộng?
File đính kèm:
- bai_giang_nguyen_ly_ke_toan_bai_1_tong_quan_ve_ke_toan.pdf