Bài giảng Marketing quốc tế - Phạm Thị Huyền
Marketing là gì?
Định nghĩa 1: Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó; định
giá; khuyến mãi; phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với
khách hàng mục tiêu, thoả mãn mục tiêu của khách hàng và tổ chức. (Hiệp hội
Marketing Mỹ, 1985)
Định nghĩa 2: Marketing là quá trình quản lý mang tính chất xã hội, nhờ đó mà các
cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,
chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với người khác. (Philip Kotler,
1995)
Marketing là gì?
Định nghĩa 3: Marketing là nghệ thuật phát hiện, phát triển và thu lợi từ những cơ
hội thị trường.
Định nghĩa 4: Marketing là quá trình tổ chức các mối quan hệ một cách sáng tạo, có
hiệu quả và sinh lời với khách hàng.
Định nghĩa 5: Marketing là các hoạt động làm thay đổi trạng thái của cầu, đáp ứng
những mong đợi của công ty - Là những hoạt động làm cho cung phù hợp với cầu thị
trường.
Định nghĩa 6: Marketing là đưa đúng sản phẩm đến đúng người, đúng lúc, đúng địa
chỉ, đúng thời gian, đúng giá và những thông tin chính xác cùng khuyến mãi
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Marketing quốc tế - Phạm Thị Huyền
ối tượng tham gia chương trình • Quyết định về phương tiện và cách thức phổ biến chương trình • Quyết định về thời gian kéo dài của chương trình • Lựa chọn thời gian thực hiện chương trình Xác định ngân sách xúc tiến bán • Đánh giá kết quả của chương trình xúc tiến bán: • Doanh số tiêu thụ sản phẩm • Hiệu quả truyền thông: thu hút khách hàng mới Xúc tiến bán 350 8.1.5. Các quyết định truyền thông quốc tế Các loại tuyên truyền: Tuyên truyền cho sản phẩm, Tuyên truyền hợp tác, Vận động hành lang, Tuyên truyền về xử lý một vụ việc bất lợi (rủi ro và khủng hoảng) Những quyết định cơ bản về tuyên truyền: Xác định các mục tiêu Thiết kế thông điệp và chọn công cụ tuyên truyền Thực hiện tuyên truyền Đánh giá kết quả tuyên truyền: Đo lường số lần thông tin xuất hiện trên phương tiện thông tin đại chúng Đo lường sự thay đổi thái độ của khách hàng đối với sản phẩm Đo lường sự thay đổi của doanh số và lợi nhuận Quan hệ công chúng 351 8.1.5. Các quyết định truyền thông quốc tế Quá trình bán hàng Quản trị bán hàng Tìm kiếm và đánh giá KH Tiền tiếp xúc Tiếp xúc Giới thiệu và chứng minh Xử lý những từ chối Kết thúc bán hàng Theo dõi Bán hàng cá nhân 352 8.1.5. Các quyết định truyền thông quốc tế Xác định mục tiêu: • Khuyến khích khách hàng mua hàng ngay • Lập được danh sách khách hàng triển vọng • Cung cấp thông tin để củng cố hình ảnh của nhãn hiệu và uy tín của doanh nghiệp Xác định khách hàng mục tiêu Lựa chọn chiến lược chào hàng: 5 yếu tố: • Sản phẩm • Chào hàng • Phương tiện truyền thông • Phương pháp phân phối • Chiến lược bán hàng sáng tạo Thử nghiệm các yếu tố Marketing trực tiếp Đánh giá kết quả của chiến dịch Marketing trực tiếp: • Tỷ lệ đặt hàng, mua hàng của khách hàng • So sánh chi phí, doanh thu và lợi nhuận • Khả năng tạo lập được quan hệ lâu dài với khách hàng Marketing trực tiếp 353 8.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông quốc tế Những ràng buộc pháp lý: luật quảng cáo, luật cạnh tranh, thuế quảng cáo Giới hạn ngôn ngữ Đa dạng văn hoá Hạn chế phương tiện truyền thông: sự sẵn có, độ phủ, sự thiếu hụt dữ liệu thị trường Sự giới hạn và sản xuất chi phí 354 8.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông quốc tế Internet Mạng xã hội Ứng dung trên điện thoại 21/11/2018 Mar Quốc tế _ NEU 60 355 Câu hỏi ứng dụng và bài tập Chỉ ra sự khác nhau trong quy trình truyền thông trong nước và quốc tế, giải thích sự khác nhau này Giả sử bánh đậu xanh Nguyên Hương dự định mở rộng thị trường ra Thái Lan, hãy phân tích quy trình xây dựng kế hoạch truyền thông của Công ty, mô tả và lấy ví dụ về các công cụ truyền thông mà công ty có thể sử dụng 356 Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng (2011), Giáo trình Marketing Quốc tế, Chương 8. Keegan, W. và M. Green (2010), Global Marketing, Chương 11. Philip R. Cateora (2015), Marketing quốc tế, Chương 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 357 Chương 9. MARKETING XUẤT KHẨU PGS.TS. Phạm Thị Huyền HP Marketing quốc tế MKMA1108 KHOA MARKETING Bộ môn: Marketing 358 Mục tiêu nghiên cứu Khái quát về marketing xuất khẩu (làm rõ bản chất của marketing xuất khẩu, xem xét các cách thức mà hoạt động xuất khẩu được tổ chức) Phân tích những vấn đề cơ bản cần quan tâm khi xuất khẩu (chính trị, tài chính, và nguồn cung) 359 Nội dung nghiên cứu Khái quát về marketing xuất khẩu •Xuất khẩu •Marketing xuất khẩu •Quy trình marketing xuất khẩu Những vấn đề cần quan tâm khi làm marketing xuất khẩu • Ảnh hưởng của chính sách đến xuất nhập khẩu • Tài chính và thanh toán trong xuất nhập khẩu 360 9.1. Khái quát về marketing xuất khẩu Xuất khẩu Marketing xuất khẩu Quy trình marketing xuất khẩu 21/11/2018 Mar Quốc tế _ NEU 61 361 Khái niệm xuất khẩu Xuất khẩu: Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho công dân/tổ chức của quốc gia khác, trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật (Luật Thương mại 2005) HP Marketing quốc tế MKMA1108 362 Vai trò của xuất khẩu Đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Việc bán hàng cho khách hàng nước ngoài chính là cách mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia, góp phần nâng tầm của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong những lợi ích chính yếu mà buôn bán quốc tế đem lại. Quảng bá thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế. Quốc gia có nhiều thương hiệu mạnh thì cũng được khẳng định thương hiệu của chính quốc gia đó. Có thể thấy rõ điều này qua đóng góp của những tên tuổi lớn cho thương hiệu các quốc gia như: Microsoft, Apple (Mỹ), Sony, Toyota (Nhật Bản), Samsung, Hyundai (Hàn Quốc), Lenovo, Alibaba (Trung Quốc) Đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Lợi ích này mang tính vĩ mô, và cũng là yếu tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để đảm bảo cán cân thanh toán và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ. Góp phần thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu thông qua đáp ứng lợi ích của các doanh nghiệp và các quốc gia. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thông qua khuyến khích việc tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của các nước. HP Marketing quốc tế MKMA1108 363 Xuất khẩu gián tiếp • Không đòi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước • Không phải đầu tư nhiều (e.g. triển khai lực luợng bán hàng, xúc tiến ở nước ngoài), dễ thực hành đối với SMEs • Tạo được nguồn vốn ngoại tệ • Hạn chế rủi ro, không cần kinh nghiệm Ưu điểm • Đối mặt với nhiều rào cản thương mại (quota, thuế quan) • Nắm bắt thông tin TT nước ngoài hạn chế • Không kiểm soát được các biến marketing khác, phụ thuộc vào người khác Nhược điểm • Các cơ sở SX có qui mô nhỏ, chưa đủ điều kiện XK trực tiếp, chưa quen biết thị trường và khách hàng, chưa thông thạo các nghiệp vụ KD XNK Đối tượng áp dụng 364 Xuất khẩu trực tiếp • Có được thông tin và kinh nghiệm về thị trường địa phương • Dễ tiếp cận khách hàng • Kiểm soát nhiều hơn về marketing hỗn hợp Ưu điểm • Phải tự đầu tư cho marketing, thương hiệu cho sản phẩm của mình ra nước ngoài • Rủi ro lớn Nhược điểm • Các cơ sở sản xuất có trình độ và qui mô sản xuất lớn • Được phép xuất khẩu trực tiếp • Có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hoá truyền thống đã từng có mặt trên thị trường thế giới. Đối tượng áp dụng 365 Khái niệm marketing xuất khẩu Marketing xuất khẩu là hoạt động Marketing nhằm giúp các doanh nghiệp đưa hàng hóa xuất khẩu ra thị trường bên ngoài Marketing xuất khẩu thiên về phát triển kênh phân phối, bán hàng và truyền thông thương hiệu HP Marketing quốc tế MKMA1108 366 Đặc trưng của marketing xuất khẩu Các hoạt động marketing xuất khẩu không phải tiến hành ở trong nội bộ của một quốc gia mà nó được tiến hành trên phạm vi rộng từ hai quốc gia trở nên. Các khái niệm về marketing, các quá trình, các nguyên lý marketing và nhiệm vụ của nhà tiếp thị là giống marketing nội địa, tuy nhiên khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài, marketing xuất khẩu thường gặp phải những rào cản về luật pháp, sự kiểm soát của chính phủ ở những nước công ty xâm nhập vào; nhu cầu thị trường đa dạng hơn. Quan điểm về hoạt động kinh doanh ở từng thị trường nước ngoài là khác nhau do đó tuỳ từng thị trường mà ta vận dụng các quan điểm marketing xuất khẩu phù hợp. HP Marketing quốc tế MKMA1108 21/11/2018 Mar Quốc tế _ NEU 62 367 Quy trình marketing xuất khẩu Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Lựa chọn thị trường xuất khẩu Xác định hình thức xuất khẩu Xác lập công cụ marketing Vận hành, kiểm tra, điều chỉnh HP Marketing quốc tế MKMA1108 368 Nghiên cứu marketing xuất khẩu Là công việc đầu tiên để bước chân ra thị trường nước ngoài với mục tiêu chinh phục khách hàng nước ngoài Nội dung nghiên cứu chính trị, luật pháp và văn hoá của một quốc gia thói quen, tập quán sử dụng và thị hiếu của người tiêu dùng nước ngoài đối với loại sản phẩm mà công ty muốn xâm nhập vào. Giúp tạo tiền đề để phát triển các bước tiếp theo. HP Marketing quốc tế MKMA1108 369 Lựa chọn thị trường xuất khẩu Là công việc liên quan tới việc lựa chọn đoạn/khu vực/đối tượng khách hàng để khai thác Căn cứ lựa chọn Nhu cầu thị trường (dung lượng, yêu cầu, tiêu chuẩn, văn hóa) Mức độ cạnh tranh (số lượng, tiềm năng, tình hình,) Chính sách nhập khẩu của quốc gia (rào cản thuế, ưu đãi) Mục tiêu và khả năng của doanh nghiệp Các yếu tố khác (chi phí vận chuyển) Thị trường vừa sức: Thị trường mà tại đó, doanh nghiệp có thể thỏa mãn được các yêu cầu của thị trường, của khách hàng và của các cơ quan quản lý vĩ mô; đồng thời có thể thắng thế trong chiếm lĩnh một phần thị trường nào đó. HP Marketing quốc tế MKMA1108 370 Xác định hình thức xuất khẩu Xác định hình thức xuất khẩu mà doanh nghiệp nên lựa chọn HP Marketing quốc tế MKMA1108 Xuất khẩu gián tiếp Qua môi giới trong nước Qua môi giới nước ngoài Là người nước ngoài ngụ tại thị trường trong nước Là tổ chức của nước sở tại Là công ty đa quốc gia Xuất khẩu trực tiếp Đưa hàng vào kênh phân phối Mở đại diện để phân phối sản phẩm 371 Xác lập công cụ marketing HP Marketing quốc tế MKMA1108 Sản phẩm • Cơ cấu sản phẩm • Quyết định chung về tiêu chuẩn hoá và thích nghi. • Quyết định về bao bì, nhãn mác • Kế hoạch hoá và phát triển sản phẩm mới. Giá cả • Xem xét các yếu tố ảnh hưởng • Xác định mục tiêu • Lựa chọn phương pháp • Xác định khung giá và mức giá • Các chiến lược điều chỉnh giá Kênh phân phối • Cách thức quản lý kênh • Chính sách cho các thành viên Xúc tiến, khuếch trương • Hội chợ, chào hàng • Khuyến mại, quảng cáo • PR, sự kiện • Bán hàng • Internet marketing 372 Vận hành, kiểm tra và điều chỉnh Tổ chức vận hành • Lựa chọn đối tác • Xây dựng bộ máy • Tổ chức vận hành Kiểm tra • Kiểm tra sự thực hiện • Kiểm tra khả năng vận hành • Kiểm tra khả năng sinh lời Điều chỉnh • Điều chỉnh ngay • Điều chỉnh từ từ HP Marketing quốc tế MKMA1108 21/11/2018 Mar Quốc tế _ NEU 63 373 9.2. Những vấn đề cần quan tâm khi xâm nhập thị trường với marketing xuất khẩu 374 9.2.1. Hệ thống thuế quan Thuế xuất khẩu có thể được dùng để: Giảm xuất khẩu do nhà nước không khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn kiệt hay các mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với sự an toàn lương thực hay an ninh quốc gia được đặt lên trên hết. Bình ổn giá một số mặt hàng trong nước, hoặc có thể nhằm bảo vệ nguồn cung trong nước của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế xuất khẩu để giảm xung đột thương mại với nước khác, hoặc có thể nhằm nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trường quốc tế (đối với nước chiếm tỷ trọng chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể được Nhà nước cân nhắc. Thuế xuất nhập khẩu có thể được dùng để tăng thu ngân sách cho nhà nước. Tùy từng nhu cầu mà một hay vài mục đích nói trên được đề cao. Khi bị xác định là có mục đích bảo hộ mậu dịch, thuế nhập khẩu có thể trở thành đối tượng bị nước ngoài đòi cắt giảm. HP Marketing quốc tế MKMA1108 375 Hệ thống thuế quan Thuế nhập khẩu của nước sở tại --- được dùng như công cụ bảo hộ mậu dịch: Giảm nhập khẩu bằng cách làm cho chúng trở nên đắt hơn so với các mặt hàng thay thế có trong nước và điều này làm giảm thâm hụt trong cán cân thương mại. Chống lại các hành vi phá giá bằng cách tăng giá hàng nhập khẩu của mặt hàng phá giá lên tới mức giá chung của thị trường. Trả đũa trước các hành vi dựng hàng rào thuế quan do quốc gia khác đánh thuế đối với hàng hóa xuất khẩu của mình, nhất là trong các cuộc chiến tranh thương mại. Bảo hộ cho các lĩnh vực sản xuất then chốt, chẳng hạn nông nghiệp giống như các chính sách về thuế quan của Liên minh châu Âu đã thực hiện trong Chính sách nông nghiệp chung của họ. Bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ cho đến khi chúng đủ vững mạnh để có thể cạnh tranh sòng phẳng trên thị trường quốc tế. HP Marketing quốc tế MKMA1108 376 Một số loại thuế nhập khẩu phổ biến Thuế theo hạn ngạch để đảm bảo phục vụ trong nước. WTO cho phép các nước thành viên bảo vệ bằng thuế quan hạn ngạch nhưng tiến tới xóa bỏ dần. Thuế đối kháng (Thuế chống trợ cấp xuất khẩu) để đảm bảo cạnh tranh lành mạnh. Đòi hỏi phải chứng minh sự trợ cấp Thuế chống bán phá giá nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, không có trường hợp cá lớn nuốt cá bé. Thuế phi tối huệ quốc – Non MFN (thuế thông thường): Áp dụng giữa một nước trong WTO và một nước ngoài WTO. Thuế tối huệ quốc (MFN): Áp dụng giữa các nước thành viên của WTO theo nguyên tắc bình đẳng. HP Marketing quốc tế MKMA1108 377 Một số loại thuế nhập khẩu phổ biến Thuế quan ưu đãi phổ cập (GSP): Mức thuế mà các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển ví dụ như EU cho Việt Nam. Mức thuế này sẽ được điều chỉnh từ 2 tới 3 năm một lần. Hàng hóa được chia ra làm ba mức 1.Nhóm rất nhạy cảm, 2. Nhóm nhạy cảm và 3. Nhóm không nhạy cảm. Thuế áp dụng đối với các khu vực thương mại tự do: Thuế áp dụng cho một nhóm các nước ví dụ như khu vực tự do thương mại Asian (Afta), Asean + 1 (Trung quốc), Asean + 3(Thêm Nhật bản và Hàn quốc). Thuế này là bao nhiêu phụ thuộc vào việc các nước đàm phán với nhau. HP Marketing quốc tế MKMA1108 378 9.2.2. Tài chính và thanh toán Tài chính và thanh toán có ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh lời của marketing xuất khẩu bởi sự khác biệt đồng tiền giữa các quốc gia cũng như khả năng tuân thủ hợp đồng quốc tế Tài chính Đồng tiền áp dụng: Cần ghi rõ trong hợp đồng. Đồng tiên xác định giá trị hợp đông và đông tiền thanh toán có thể khá nhau nhưng phải xác định tỷ giá nào trên cơ sở hợp đồng. Nên chọn đồng tiền tương đối ổn định để thanh toán. HP Marketing quốc tế MKMA1108 21/11/2018 Mar Quốc tế _ NEU 64 379 Tài chính và thanh toán Thanh toán Địa điểm thanh toán: Có thể thanh toán ở bất kỳ đâu, song các bên đều muốn trả tiền tại nước mình Thời gian thanh toán: Trước; Ngay hoặc Sau khi nhận hàng (một thời gian) Phương thức thanh toán: Chuyển tiền qua ngân hàng, nhờ thu (có hoặc không có chứng từ), tín dụng chứng từ Điều kiện thanh toán: Hồ sơ giấy tờ HP Marketing quốc tế MKMA1108 380 Tài liệu tham khảo Trần Minh Đạo và Vũ Trí Dũng (2011), Giáo trình Marketing Quốc tế, Chương 110. Keegan, W. và M. Green (2010), Global Marketing, Chương 13, 14. 380 381 Câu hỏi ôn tập Hãy lấy ví dụ về một doanh nghiệp Việt Nam khi tiến hành truyền thông khi xuất khẩu tại thị trường quốc tế. Trong trường hợp nào một doanh nghiệp tuyệt đối không nên xuất khẩu ra thị trường quốc tế? Hãy phân tích ưu/nhược điểm của từng lựa chọn về địa điểm, thời gian, phương thức thanh toán.
File đính kèm:
- bai_giang_marketing_quoc_te_pham_thi_huyen.pdf