Bài giảng Marketing căn bản - Trần Thị Trương Nhung
I. ĐỊNH NGHĨA
Là toàn bộ những họat động của một doanh
nghiệp nhằm xác định những nhu cầu
chưa được thỏa mãn của người tiêu
dùng.
Là một dạng họat động của con người nhằm
thỏa mãn những nhu cầu và mong
muốn của họ thông qua trao đổi.II. MỤC TIÊU CỦA HỆ THỐNG
MARKETING
HỆ THỐNG
MARKETING
NGƯỜI BÁN
Đạt mức tiêu thụ
cao nhất
NGƯỜI MUA
Thỏa mãn
Nhu cầu nhất
XÃ HỘI
Cải thiện chất lượng
Cuộc sốngIII. MÔI TRƯỜNG MARKETING
VI MÔ (Những lực lượng cơ bản tác dụng
trong môi trường vi mô của cty)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Marketing căn bản - Trần Thị Trương Nhung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Marketing căn bản - Trần Thị Trương Nhung
ênh phân phối _ Nghiên cứu: thu thập thông tin cần thiết (Ai là người mua hàng ở giai đoạn nào, sản phẩm, giá cả, điều kiện mua bán hàng) để lập kế hoạch cho việc mua bán. _ Chiêu thị, kích thích tiêu thụ: lập kế hoạch và thông tin về sản phẩm đến người tiêu dùng. _ Tiếp xúc: thiết lập các mối quan hệ. _ Hoàn thiện: giúp cho nhà sản xuất và sản phẩm được thích ứng và hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu của người mua. _ Đàm phán: thương lượng với nhau về giá cả, phương thức thanh toán, thời điểm giao nhận và các điều kiện khác. _ Lưu thông: tổ chức lưu thông hàng hóa, vận chuyển, bảo quản, dự trữ _ Tài chính: hoạch định nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt động của kênh phân phối. _ Chấp nhận rủi ro: chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh phân phối. SOÁ CAÁP CUÛA KEÂNH Nhaø saûn xuaát Nhaø saûn xuaát Nhaø saûn xuaát Ngöôøi tieâu duøng Ngöôøi baùn leû Nhaø saûn xuaát Ngöôøi tieâu duøng Ngöôøi baùn leû Đại lí Ngöôøi baùn leû Ngöôøi baùn sæ Đại lí Ngöôøi tieâu duøng Ngöôøi tieâu duøng Keânh Khoâng Cấp Keânh moät caáp Keânh hai caáp Keânh ba caáp Caùc keânh phaân phoái coù caáp khaùc nhau III. QUYẾT ĐỊNH PHÂN PHỐI 1. Thiết lập mục tiêu: _ Xác định thị trường. _ Xây dựng các phương án phân phối thích hợp với mục đích, yêu cầu đặt ra (Đặc điểm khách hàng, sản phẩm, trung gian, đối thủ cạnh tranh, môi trường) 2. Xác định kênh phân phối chủ yếu: So sánh các phương án đã xây dựng để xác định phương án tối ưu bằng cách: _ Chọn những phương án có khả năng thu lợi nhuận cao nhất. _ Đánh giá những phương án về tiềm năng tiêu thụ, chi phí, mục tiêu lợi nhuận lâu dài, 3. Quyết định cường độ phân phối: quyết định số lượng trung gian cần cho mỗi giai đoạn phân phối. Có 3 hình thức phân phối: _ Phân phối rộng rãi: sử dụng tất cả các đầu mối phân phối, số trung gian không hạn chế. _ Phân phối chọn lọc: trung gian phân phối được lựa chọn cẩn thận, có giới hạn ở một số khu vực nhất định. _ Phân phối độc quyền: trung gian được độc quyền bán trong một khu vực. IV. BÁN LẺ VÀ BÁN BUÔN 1. Bán lẻ: a) Khái niệm: bán lẻ là những hoạt động nhằm bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng cho cá nhân, không mang tính thương mại. Việc bán lẻ có thể thực hiện thông qua con người, thư tín, điện thoại, máy bán hàng tự động, các cửa hàng bách hóa, siêu thị, b) Vai trò: _ Thuận tiện cho người tiêu dùng. _ Khả năng thích ứng cao. _Tạo cho người mua cảm thấy mình là chủ. _ Là kênh thông tin trung gian hiệu quả giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng 2. Bán buôn: a) Khái niệm: Bán buôn bao gồm những hoạt động bán sản phẩm và dịch vụ cho việc bán lại và cho kinh doanh. b) Vai trò: _ Tiêu thụ và hổ trợ, kích thích tiêu thụ. _ Mua và xây dựng các chủng loại hàng hóa. _ Phân lô hàng từ lớn thành nhỏ. _ Lưu kho. _ Vận chuyển (chuyên chở) _ Tài chính (cấp vốn) _ Chia sẻ rủi ro. _ Cung cấp thông tin về thị trường. _ Quản lý dịch vụ và tư vấn. CHƯƠNG VI CHÍNH SÁCH CHIÊU THỊ (PROMOTION POLICY) Chính sách chiêu thị (Promotion) là thành tố thứ 4 của Marketing hổn hợp. Nó nhằm giới thiệu về sản phẩm, kích thích lòng ham muốn mua hàng của người tiêu dùng. Để thực hiện việc xúc tiến thường phải thông qua các hoạt động chủ yếu: - Quảng cáo - Xúc tiến bán hàng - Các hoạt động truyền thông - Các hoạt động yểm trợ sản phẩm, bán hàng I. QUẢNG CÁO 1. Khái niệm, yêu cầu, đặc điểm của quảng cáo: _ Khái niệm: Quảng cáo là việc sử dụng các hình thức truyền thông phi cá nhân để thông tin về sản phẩm cho khách hàng. _ Yêu cầu: quảng cáo phải bảo đảm tính hợp lý, pháp lý, nghệ thuật và chi phí quảng cáo thấp, có sức thuyết phục cao. _ Đặc điểm: + Quảng cáo có tính đại chúng cao + Phạm vi rộng, sức lan truyền mạnh mẽ, thấm nhập từ từ. + Kỹ thuật quảng cáo hiện đại giúp diễn đạt ý tưởng dễ dàng hơn, hấp dẫn hơn nhưng quảng cáo mang tính độc thoại, chọn lọc đối tượng kém. 2. Tác dụng- Vai trò của quảng cáo _ Tạo hình ảnh cho doanh nghiệp, cho phép doanh nghiệp thông tin cho thị trường nhanh chóng về sản phẩm. _ Giới thiệu sản phẩm và lợi ích của sản phẩm. Làm nổi bật một nhãn hàng, một mặt hàng cụ thể. _ Tạo ra nhu cầu cho người tiêu dùng thông qua giới thiệu sản phẩm mới. _ Đẩy mạnh bán hàng ở các doanh nghiệp, hổ trợ người bán hàng (phổ biến về thông tin bán hàng, dịch vụ hay sự kiện, thông báo bán hạ giá) CAÙC PHÖÔNG TIEÄN QUAÛNG CAÙO BAÙO TRUYEÀN HÌNH GÖÛI THÖ TRÖÏC TIEÁP PHAÙT THANH TAÏP CHÍ QUAÛNG CAÙO NGOAØI TRÔØI CAÙC LOAÏI KHAÙC Một số phong cách thực hiện quảng cáo thường dùng 1. VEÕ TAÛ CHAÂN 2. NHAÁN MAÏNH LOÁI SOÁNG 3. TAÏO RA MOÄT KHUNG CAÛNH THÔ MOÄNG 4. TAÏO RA MOÄT TAÂM TRAÏNG HAY HÌNH AÛNH 5. HAØI, NHAÏC, KÒCH 6. SÖÛ DUÏNG NHAÂN VAÄT BIEÅU TÖÔÏNG 7. NHAÁN MAÏNH KINH NGHIEÄM NGHEÀ NGHIEÄP VAØ KYÕ THUAÄT 8. SÖÛ DUÏNG NHÖÕNG SOÁ LIEÄU COÙ TÍNH KHOA HOÏC 9. SÖÛ DUÏNG NHÖÕNG BAÈNG CHÖÙNG COÙ LÔÏI CHO HAØNG HOÙA 3. Tổ chức thực hiện một chu trình quảng cáo a) Xác định mục tiêu quảng cáo: _ Tăng lượng hàng hóa bán ra, tăng lượng khách hàng _ Giới thiệu sản phẩm mới. _ Củng cố uy tín doanh nghiệp, uy tín nhãn hiệu. b) Nội dung quảng cáo: Xây dựng trên nguyên tắc A.I.D.A ATTENTION: tạo sự chú ý INTEREST: làm cho thích thú, quan tâm DESIRE: gây nên sự ham muốn ACTION: hành động mua hàng Quảng cáo thường bao gồm các nội dung: _ Đặc điểm sản phẩm (thiết kế, nguyên vật liệu, công nghệ sản xuất, các bộ phận cấu thành ) _ Ích lợi sản phẩm. _ Điều kiện mua bán. c) Chọn phương tiện và lập kế hoạch quảng cáo: Các doanh nghiệp lựa chọn phương tiện quảng cáo phù hợp với yêu cầu và chi phí của mình, có thể chọn vài phương tiện tiến hành song song, hổ trợ nhau. Kế hoạch quảng cáo thường gồm những nội dung cơ bản sau: _ Lập kế hoạch về phương tiện quảng cáo và nội dung tương ứng với mỗi phương tiện. _ Thời gian tiến hành quảng cáo, địa điểm thực hiện (nếu ở ngoài trời) _ Chi phí dành cho quảng cáo. _ Đối tượng cần quảng cáo (thường tập trung vào sản phẩm mới) _ Ai thực hiện quảng cáo. II. XÚC TIẾN BÁN HÀNG (KHUYẾN MÃI) 1. Khái niệm: Xúc tiến bán hàng (khuyến mãi) là một tập hợp những kỹ thuật nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng tới sản phẩm, thúc đẩy họ mua hàng để tăng khối lượng bán. 2. Các phương tiện (hình thức) kích thích tiêu thụ CAÙC PHÖÔNG TIEÄN KÍCH THÍCH TIEÂU THUÏ QUAÛNG CAÙO KHUYEÁN MAÕI BAÙN TRÖÏC TIEÁP TUYEÂN TRUYEÀN - Truyeàn hình - Truyeàn thanh - Baùo, taïp chí - Panoâ, in aán - Bieåu ngöõ - Aùp phích - Tôø rôi - Phöông tieän vaän chuyeån coâng coäng - Internet,.. - Haøng maãu - Phieáu mua haøng - Bao goùi giaù öu ñaõi - Phieáu thöôûng - Xoå soá - Thi ñoá vui -Tröng baøy saûn phaåm nôi baùn haøng,... - Tö vaán tröïc tieáp - Phaûn hoài thoâng tin kòp thôøi - Hình thaønh moái quan heä - Taøi trôï hoaït ñoäng vaên ngheä, theå thao - Coâng taùc xaõ hoäi - Töï giôùi thieäu treân caùc phöông tieän thoâng tin - Nhöõng chuyeán vieáng thaêm cuûa VIP - Nhöõng söï kieän cuûa coâng ty,... III. CÁC HOẠT ĐỘNG PR (Public Relations) 1.Khái niệm: PR là một hoạt động nhằm hổ trợ cho hoạt động Marketing, làm cho khách hàng biết đến công ty ngày một nhiều hơn. PR là quá trình thông tin 2 chiều. Các chuyên viên PR không chỉ đưa ra thông tin đến công chúng mà còn phải lắng nghe, nắm bắt tâm lý, ý kiến của cộng đồng, dự đoán các phản ứng có thể, qua đó xây dựng chiến lược PR phù hợp 2. Nhiệm vụ của PR: - Quan hệ với báo chí: đưa những thông tin cần thiết để thu hút sự chú ý của công chúng về sản phẩm, nhãn hiệu, - Tuyên truyền cho sản phẩm: làm cho công chúng hiểu về lợi ích của một sản phẩm hay dịch vụ nào đó - Truyền thông hợp tác: truyền thông trong nội bộ và bên ngoài nhằm giới thiệu và khuyếch trương hình ảnh của tổ chức. - Vận động hành lang: là việc giao tiếp với các luật sư và giới công quyền để ủng hộ hoặc cản trở một sự kiện, quy định nào đó. - Cố vấn: cung cấp thông tin cho lãnh đạo về những vấn đề liên quan đến sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp 3. Lựa chọn hoạt động tuyên truyền: - Hoạt động thường xuyên: gặp gỡ thường kỳ với công chúng, mở hội nghị khách hàng, thực hiện bản tin, - Những hoạt động điểm: họp báo, khai trương, tổng kết, lễ kỷ niệm, - Những hoạt động đặc biệt: đỡ đầu, bảo trợ các hoạt động văn hóa, giáo dục, nghệ thuật, TDTT, III. YỂM TRỢ BÁN HÀNG Là hoạt động quan trọng không thể thiếu ở các doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện phát huy chính sách marketing, phát triển danh tiếng nhãn hiệu. 1. Hiệp hội kinh doanh: được thành lập trên cơ sở tự nguyện, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp cùng chung ngành hàng. 2. Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: các doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm, nhất là sản phẩm mới nhằm gợi mở nhu cầu, thu thấp ý kiến khách hàng, cải tiến sản phẩm cho phù hợp nhu cầu khách hàng. 3. Hội chợ: là nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm, nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán. Thông qua hoạt động hội chợ các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu của thị trường, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài. 4. Kỹ thuật yểm trợ tại điểm bán hàng: gồm việc thiết kế các cửa hàng, điểm bán, tủ kính, quầy hàng, trưng bày hàng hóa 5. Hoạt động đỡ đầu yểm trợ: xây dựng quỹ đỡ đầu cho các trường học, thực hiện các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao nhằm phát huy uy tín, nhãn hiệu hàng hóa 6. Xuất bản các tài liệu yểm trợ bán hàng: các tờ quảng cáo, cataloge, brochure, tài liệu hướng dẫn lắp ráp, bảo trì, sửa chữa IV. XÁC ĐỊNH NGÂN QUỸ CHO CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN Trong thực tế người ta sử dụng riêng biệt hay kết hợp các phương pháp sau: _ Xác định theo tỉ lệ % trên doanh số: căn cứ vào tỉ lệ % chi phí các năm qua để dự định tỉ lệ % chi phí xúc tiến cho năm sau. _ Chi phí xúc tiến theo khả năng tài chánh. _ Tham khảo chi phí của đối thủ cạnh tranh: định ra chi phí xúc tiến cao hơn đối thủ cạnh tranh một tỉ lệ % nào đó. _ Căn cứ vào nhiệm vụ phải hoàn thành như số lần quảng cáo trên ti vi, số lượng áp phích cần, số tiền in ấn tài liệu quảng cáo, tham gia hội chợ, từ đó xác định tổng chi phí xúc tiến. CHƯƠNG VII MARKETING CHIẾN LƯỢC VÀ MARKETING QUỐC TẾ I. CHIẾN LƯỢC MARKETING Mỗi công ty đều có chiến lược của mình. Trong hệ thống quản lý của công ty, xí nghiệp người ta thường chia ra: chiến lược chung, chiến lược bộ phận, các chính sách, các biện pháp, Chiến lược chung của công ty thường đề cập tới những vấn đề quan trọng nhất, bao quát và lâu dài, sống còn của công ty, xí nghiệp Chiến lược bộ phận gồm những chiến lược về KHKT, đào tạo, marketing, II. CÁC BƯỚC XÁC LẬP CHIẾN LƯỢC CHUNG MARKETING Phương pháp này gồm các bước chủ yếu sau: _ Xác định các mục tiêu _ Phân tích nguồn tài lực có thể có và những yêu cầu bắt buộc. _ Liệt kê và trình bày các chiến lược có thể có _ Đánh giá dự kiến các chiến lược đưa ra. _ Lựa chọn một chiến lược tổng hợp và hình thành kế hoạch marketing. Trong việc hình thành các chiến lược chung marketing, cần căn cứ vào các nội dung chủ yếu sau: _ Theo đối tượng nhắm tới: Có thể lựa chọn các chiến lược sau: + Khai thác mạnh khách hàng hiện tại của mình. + Tham gia thị trường có tính chất cạnh tranh. + Mở rộng thị trường. _ Theo khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: + Chiến lược duy nhất. + Chiến lược phân biệt. _ Theo yếu tố động lực thúc đẩy: + Chiến lược kéo (Pull) + Chiến lược đẩy (Push) III. MARKETING QUỐC TẾ 1. Sự cần thiết của hoạt động kinh doanh đối ngoại và tiếp thị quốc tế: Ngày nay với sự phát triển kinh tế trên toàn thế giới, chính sách đóng cửa, tự cung tự cấp là không thể tồn tại được. Xu thế liên kết kinh tế phát triển mạnh, vượt qua các hàng rào liên minh chính trị và quân sự, hình thành một thị trường thế giới rộng lớn. Thị trường thế giới nói chung và khu vực Châu á Thái Bình Dương nói riêng đã hình thành từ lâu. Muốn thâm nhập vào thị trường đó cần phải có kiến thức, nghiệp vụ tốt, có chiến lược tiếp thị năng động. Việt Nam chúng ta là nước đi sau với đội ngũ kinh doanh đối ngoại còn mới mẻ, chưa am hiểu nhiều thị trường thế giới, chưa quen với tập quán, quan hệ giao dịch, đàm phán ký kết, chưa thông thạo luật pháp quốc tế, Do đó chúng ta phải có chiến lược marketing quốc tế năng động để sử dụng tốt nhất khả năng con người và khai thác tôt nhất các nguồn tài nguyên mà thiên nhiên ưu đãi cho chúng ta, đồng thời thích ứng tốt nhất với thị trường ngoài nước. 2. Các hoạt động chủ yếu trong hoạt động marketing quốc tế Các quyết định chủ yếu thường dựa theo các bước sau: _ Đánh giá môi trường marketing quốc tế. _ Quyết định có nên phát triển ra nước ngoài hay không? _ Quyết định chọn thị trường mục tiêu. _ Quyết định tham gia vào thị trường đó như thế nào? _ Quyết định chương trình marketing. _ Quyết định về tổ chức marketing. a) Đánh giá môi trường marketing quốc tế: Phân tích, đánh giá môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa,Phân tích các chính sách tài chính, luật thuế, bảo hộ hàng hóa b) Quyết định có nên phát triển ra nước ngoài hay không? Dựa trên cơ sở phân tích môi trường marketing quốc tế, phân tích thế mạnh và yếu của doanh nghiệp, phân tích các nguồn lực, khả năng, sở trường để quyết định có nên phát triển ra nước ngoài hay không. c) Quyết định chọn thị trường mục tiêu: Tiến hành phân tích, xếp hạng các thị trường theo nhiều tiêu chuẩn như quy mô, sự phát triển, tiềm năng, chi phí, ưu thế cạnh tranh, mức độ nguy hiểm, Doanh nghiệp sẽ chọn thị trường nào mà mình có lợi thế cạnh tranh cao hơn. d) Quyết định tham gia vào thị trường thế giới như thế nào? Các chiến lược xâm nhập vào thị trường thế giới bao gồm: _ Xuất khẩu: gián tiếp và trực tiếp. _ Liên doanh: có 4 loại liên doanh: + Cấp giấy phép: cho quyền sử dụng quy trình công nghệ sản xuất, nhãn hiệu hay bằng sáng chế. + Sản xuất theo hợp đồng: doanh nghiệp ký hợp đồng giao việc lắp ráp hoặc sản xuất cho ban liên doanh trong khi vẫn đảm nhận công việc marketing. + Hợp đồng quản trị: doanh nghiệp chỉ xuất khẩu các dịch vụ quản trị. Hợp đồng quản trị là phương pháp ít liều lĩnh và ít rủi ro nhất. + Xí nghiệp liên doanh: phối hợp giữa nhà đầu tư nước ngoài và trong nước tạo ra một cơ sở kinh doanh tại nước đó, chia nhau quyền làm chủ và kiểm soát. _ Đầu tư trực tiếp: bỏ vốn đầu tư trực tiếp vào các dây chuyền hay các phương tiện sản xuất ở nước ngoài e) Quyết định chương trình marketing: Chương trình marketing cần phù hợp và thích ứng với hoàn cảnh nước sở tại, phù hợp với những nhu cầu riêng biệt của mỗi thị trường. f) Quyết định về tổ chức marketing: Lập một tổ chức marketing có tính chất đa quốc gia . Tổ chức này được thành lập theo khu vực địa lý, theo nhóm sản phẩm hoặc các chi nhánh trực thuộc.
File đính kèm:
- bai_giang_marketing_can_ban_tran_thi_truong_nhung.pdf