Bài giảng Kỹ năng ra quyết định

Khái niệm

• Ra quyết định liên quan đến giải quyết vấn đề và giải quyết vấn

đề cần phải ra quyết định. Vì vậy không cần thiết phải tách hai từ

này ra. Chúng ta sẽ đồng thời xem xét việc giải quyết vấn đề và

việc ra quyết định.

• Nhà quản trị luôn luôn ra quyết định, và ra quyết định là một trong

những kỹ năng chủ yếu của nhà quản trị. Bạn luôn luôn được

mời ra quyết định và thực hiện quyết định. Chất lượng và kết quả

của quyết định của bạn có khả năng ảnh hưởng tích cực hoặc

tiêu cực đến nhân viên và tổ chức của bạn. Điều chủ yếu là bạn

phải biết tối đa hóa khả năng ra quyết định của bạn nếu bạn

muốn trở thành một thà quản trị thực sự có hiệu quả.

Phân loại:

• Quyết định theo chuẩn : các quyết định có tính hằng

ngày, dựa vào qui trình có sẵn, đã hình thành tiền lệ.

• Quyết định cấp thời.

• Quyết định có chiều sâu : cần suy nghĩ, ra kế hoạch.

• Ví dụ

 Chuyến bay đến trễ. Giám đốc hãng hàng không

Vietnam Airlines phải gặp hành khách và quyết định

xem nên để họ chờ / cho họ về nhà. (cấp thời)

 Mua 1 máy in cho cô thư ký đánh máy vi tính. (theo

chuẩn)

 Mua 10 máy vi tính cho các nhân viên gồm 6 kỹ sư &

4 cô thư ký. (có chiều sâu)

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 1

Trang 1

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 2

Trang 2

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 3

Trang 3

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 4

Trang 4

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 5

Trang 5

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 6

Trang 6

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 7

Trang 7

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 8

Trang 8

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 9

Trang 9

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 20 trang duykhanh 5780
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kỹ năng ra quyết định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kỹ năng ra quyết định

Bài giảng Kỹ năng ra quyết định
KỸ NĂNG RA QUYẾT ĐỊNH
• I/ KHÁI NIỆM CHUNG
1. Khái niệm
• Ra quyết định liên quan đến giải quyết vấn đề và giải quyết vấn 
đề cần phải ra quyết định. Vì vậy không cần thiết phải tách hai từ 
này ra. Chúng ta sẽ đồng thời xem xét việc giải quyết vấn đề và 
việc ra quyết định.
• Nhà quản trị luôn luôn ra quyết định, và ra quyết định là một trong 
những kỹ năng chủ yếu của nhà quản trị. Bạn luôn luôn được 
mời ra quyết định và thực hiện quyết định. Chất lượng và kết quả 
của quyết định của bạn có khả năng ảnh hưởng tích cực hoặc 
tiêu cực đến nhân viên và tổ chức của bạn. Điều chủ yếu là bạn 
phải biết tối đa hóa khả năng ra quyết định của bạn nếu bạn 
muốn trở thành một thà quản trị thực sự có hiệu quả.
2. Phân loại:
• Quyết định theo chuẩn : các quyết định có tính hằng 
ngày, dựa vào qui trình có sẵn, đã hình thành tiền lệ.
• Quyết định cấp thời.
• Quyết định có chiều sâu : cần suy nghĩ, ra kế hoạch.
• Ví dụ
 Chuyến bay đến trễ. Giám đốc hãng hàng không 
Vietnam Airlines phải gặp hành khách và quyết định 
xem nên để họ chờ / cho họ về nhà. (cấp thời)
 Mua 1 máy in cho cô thư ký đánh máy vi tính. (theo 
chuẩn)
 Mua 10 máy vi tính cho các nhân viên gồm 6 kỹ sư & 
4 cô thư ký. (có chiều sâu) 
2.1 Quyết định theo chuẩn
• Quyết định theo chuẩn bao gồm những quyết định hàng ngày 
theo lệ thường và có tính chất lặp đi lặp lại. Giải pháp cho những 
quyết định loại này thường là những thủ tục, luật lệ và chính sách 
đã được quy định sẵn. Quyết định loại này tương đối đơn giản do 
đặc tính lặp đi lặp lại của chúng. Bạn có khuynh hướng ra những 
quyết định này bàng cách suy luận logic và tham khảo các qui 
định có sẵn. Vấn đề có thể phát sinh nếu bạn không thực hiện 
theo đúng các qui tắc sẵn có.
• Dĩ nhiên là có những quyết định theo chuẩn không được trực tiếp 
giải quyết bằng những qui trình của tổ chức. Nhưng bạn vẫn có 
khuynh hướng ra những quyết định loại này gần như một cách tự 
động. Vấn đề thường chỉ nẩy sinh nếu bạn không nhạy cảm và 
không biết tác động đúng lúc. Một lời cảnh giác cho bạn : không 
nên để những quyết định theo chuẩn trở thành những chứng cứ 
biện hộ cho những quyết định cẩu thả hoặc tránh né.
2.2 Quyết định cấp thời
• Quyết định cấp thời là những quyết định đòi hỏi tác 
động nhanh và chính xác và cần phải được thực hiện 
gần như tức thời. 
• Đây là loại quyết định thường nảy sinh bất ngờ không 
được báo trước và đòi hỏi bạn phải chú ý tức thời và 
trọn vẹn. 
• Tình huống của quyết định cấp thời cho phép rất ít 
thời gian để hoạch định hoặc lôi kéo người khác vào 
quyết định.
2.3 Quyết định có chiều sâu
• Quyết định có chiều sâu thường không phải là những quyết định 
có thể giải quyết ngay và đòi hỏi phải có kế hoạch tập trung, thảo 
luận và suy xét. Đây là loại quyết định thường liên quan đến việc 
thiết lập định hướng hoạt động hoặc thực hiện các thay đổi. 
Chúng cũng là những quyết định gây ra nhiều tranh luận, bất 
đồng và xung đột. Những quyết định có chiều sâu thường đòi hỏi 
nhiều thời gian và những thông tin đầu vào đặc biệt. Điểm thuận 
lợi đối với quyết định loại này là bạn có nhiều phương án và kế 
hoạch khác nhau để lựa chọn.
• Quyết định có chiều sâu bao gồm quá trình chọn lọc, thích ứng, 
và sáng tạo hoặc đổi mới. Việc chọn lọc từ những phương án 
của quyết định cho phép đạt được sự thích hợp tốt nhất giữa 
quyết định sẽ được thực hiện và một số giải pháp đã được đem 
thực nghiệm. Tính hiệu quả của bạn tùy thuộc vào việc bạn chọn 
quyết định, quyết định này phải được chấp thuận nhiều nhất, sinh 
lợi và hiệu quả nhất.
2.3 Quyết định có chiều sâu
• Quá trình thích ứng buộc bạn phải biết kết hợp những giải pháp 
đã được thực nghiệm với một số giải pháp mới và sáng tạo hơn. 
Bạn phải có khả lăng kiểm tra và rút ra những bài học kinh 
nghiệm trên những công việc đã thành công và kết hợp điều đó 
với một chút cải tiến.
• Các quá trình đổi mới buộc bạn phải có những am hiểu đầy đủ 
những diễn tiến phức tạp và sáng tạo khi ra quyết định. Bạn cần 
đến những kỹ năng này để giải quyết những tình huống quan 
trọng, thông thường là khó hiểu và không thể dự đoán trước 
được, những tình huống này đòi hỏi phải có những giải pháp 
mới.
• Quyết định có chiều sâu là loại quyết định có thể làm gia tăng 
(hoặc làm giảm giá trị) hình ảnh và tính hiệu quả về mặt quản tri 
của bạn.
II. Mô hình ra quyết định
1. Xác định vấn đề. 
2. Phân tích nguyên nhân 
3. Đưa ra các phương án / giải pháp
4. Chọn giải pháp tối ưu.
5. Thực hiện quyết định. 
6. Đánh giá quyết định.
1. Xác định vấn đề
• Giai đoạn đầu tiên khi ra quyết định là phải nhận ra 
được rằng vấn đề đang tồn tại đòi hỏi một quyết định. 
• Trước khi bạn bắt đầu quá trình ra quyết định, hãy 
chắc chắn là quyết định mà bạn sắp đưa ra thật sự là 
quyết định mà bạn phải làm. Nếu không là như vậy thì 
bạn hãy để mặc vấn đề. 
• Bạn thường nghĩ rằng đã là một nhà quản trị thì mọi 
người rất rộng lượng chia sẽ các vấn đề cùng với bạn, 
và nếu có thể, họ sẽ cất dỡ gánh nặng của những vấn 
đề ấy!
1.1 Nhận biết vấn đề
• Tìm xem có những khác biệt nào giữa thực tế đang 
tồn tại và điều mà bạn cho là “tiêu biểu”.
• Xem xét nối quan hệ nhân - quả.
• Hỏi ý kiến những người trong cương vị để đưa ra 
được những triển vọng khác nhau hoặc để hiểu biết 
đúng bản chất của tình huống ra quyết định.
• Xem xét tình huống từ những góc độ khác nhau.
1.1 Nhận biết vấn đề
• Phải cởi mở khi chấp nhận rằng thậm chí bạn có thể 
là một phần của nguyên nhân gây ra vấn đề.
• Quan tâm theo dõi kết quả công việc nếu như nó 
không diễn ra như kế hoạch.
• Chú ý các vấn đề xảy ra có tình chất lặp đi lặp lại. 
Điều này thường cho thấy là chúng ta chưa hiểu vấn 
đề một cách đầy đủ.
1.1 Nhận biết vấn đề
• Vấn đề có thể được nhận biết sớm hơn nhờ :
• Lắng nghe và quan sát nhân viên để biết được những lo ngại của 
họ đối với công việc, công ty và những cảm nghĩ của họ đối với 
các đồng nghiệp và ban quản lý.
• Để ý đến hành vi không bình thường hoặc không nhất quán; điều 
này phản ánh một số vấn đề còn che đậy bên dưới.
• Nếu được, tiếp tục nắm bắt các thông tin về những việc mà đối 
thủ hoặc người khác đang làm.
1.1 Nhận biết vấn đề
• Một khi bạn nhận biết được vấn đề hoặc tình huống 
“thực”, và hiểu rthững nguyên nhân của nói thì bạn 
phải đưa ra một trong những quyết định đầu tiên của 
bạn. Quyết định xem có phải :
• Không làm gì cả hay không (việc quyết định “không 
đưa ra quyết định gì cả” cũng là một quyết định).
• Chỉ quan sát vấn đề và trở lại vấn đề vào một ngày 
khác.
• Thử kiểm tra vấn đề.
• Cứ tiến tới tìm kiếm một giải pháp và đưa ra nhiều 
quyết định hơn.
1.2 Những khó khăn trong giai đoạn xác định 
 vấn đề
•Thành kiến thiên lệch do nhận thức :
Bảo thủ
Ảnh hưởng chính trị bởi người khác
Mô hình trí năng : mỗi người nhận thức vấn đề với 
một khía cạnh khác nhau.
•Kỷ năng phân tích kém :
Không rõ những gì đang xảy ra  hay gán cho cho nó 
1 vấn đề gì đó.
Thiếu thời gian.
Tình huống phức tạp.
Coi giải pháp là vấn đề. 
1.3 Xác định vấn đề một cách hiệu quả
• Ý thức được những hạn chế về mặt nhận thức.
• Xem xét các mối quan hệ nhân quả.
• Thảo luận tình huống với các đồng sự.
• Xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau.
• Có đầu óc cởi mở, thậm chí chấp nhận rằng đôi khi 
chính bạn là một phần nguyên nhân của vấn đề.
• Theo dõi kết quả công việc, kịp thời phát hiện những 
bất thường khi việc không diễn ra theo như kế hoạch.
• Sử dụng công nghệ thông tin. 
2. Phân tích các nguyên nhân
• Tập hợp các dữ liệu về tình huống.
• Xác định phạm vi vấn đề.
• Ước lượng hậu quả của vấn đề.
• Xem xét những hạn chế có thể có ảnh hưởng đến các 
giải pháp của vấn đề. 
2. Phân tích các nguyên nhân
• Tập hợp dữ liệu về tình huống 
• Điều rày đòi hỏi khả năng phân biệt giữa sự kiện và ý 
kiến. Đặc biệt trong các vấn đề giữa các cá nhân với 
nhau, ý kiến của mọi người có thể rất mạnh mẽ và bị 
ảnh hưởng bởi xúc cảm. 
• Bạn cần phải thu thập và tổ chức dữ liệu thích hợp 
cho vấn đề. Trên thực tế bạn sẽ không thể nào tập 
hợp được mọi thông tin mà bạn muốn, do đó bạn phải 
biết ưu tiên chọn cái gì là quan trọng nhất.
2. Phân tích các nguyên nhân
• Xác định phạm vi của vấn đề 
• Bạn hãy xem xét ai và cái gì có liên quan. Đó vấn đề có khả năng 
ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức hoặc chỉ một vài thành viên ? 
• Đó là một vấn đề giữa các cá nhân với nhau, một vấn đề về hệ 
thống hoặc một vấn đề thuộc nhóm ? Các nhân tố như vậy có 
thể có ảnh hưởng tới nguồn lực mà bạn cấp cho việc tìm kiếm 
giải pháp. 
• Chẳng hạn, nếu vấn đề đe dọa sự tồn tại của tổ chức của bạn và 
đe dọa mất tiền thì bạn rõ ràng sẽ phải bỏ nhiều nguồn tài 
nguyên đáng kể vào việc giải quyết nguyên nhân này. Xác định 
phạm vi của vấn đề cũng sẽ giúp xác định được những người có 
liên quan.
2. Phân tích các nguyên nhân
• Xác định hậu quả của vấn đề
• Quyết định những hậu quả có thể có của vấn đề để 
thấy có phải phân tích thêm nữa hoặc nhận thêm 
nguồn lực nữa hay không ?

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ky_nang_ra_quyet_dinh.pdf