Bài giảng Kinh tế vi mô (Mới)
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG
Về kiến thức: Yêu cầu học sinh trình bày được các kiến thức lý thuyết sau:
- Khái niệm kinh tế học, kinh tế vĩ mô, kinh tế vi mô, mối quan hệ giữa kinh tế
vi mô và kinh tế vĩ mô.
- Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu kinh tế vi mô
- Ba vấn đề kinh tế cơ bản và cơ chế giải quyết ba vấn đề cơ bản.
- Một số quy luật trong lý thuyết lựa chọn: Quy luật khan hiếm, quy luật chi
phí cơ hội tăng dần và lợi suất giảm dần.
Về kỹ năng: Yêu cầu học sinh có được các kỹ năng làm bài tập thực hành:
- Tính toán và đánh giá được chi phí cơ hội của một quyết định lựa chọn.
- Dự đoán được ảnh hưởng của các quy luật kinh tế đối với hành vi của từng
chủ thể trong nền kinh tế.
- Áp dụng bài toán tối ưu để giải các bài toán lựa chọn đơn giản.
1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ VI
MÔ
1.1.1. Kinh tế học và các bộ phận của kinh tế học
a. Kinh tế học
Theo khái niệm chung nhất, Kinh tế học là môn khoa học giúp cho con người
hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng
chủ thể tham gia vào nền kinh tế nói riêng.
Cách thức vận hành và ứng xử của nền kinh tế xoay quanh vấn đề sử dụng
nguồn tài nguyên khan hiếm như thế nào cho có hiệu quả để thỏa mãn tốt nhất nhu
cầu không ngừng tăng lên của con người. Sự khan hiếm tài nguyên là vấn đề vốn có
của mọi nền kinh tế do mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn của con người về hàng hóa,
dịch vụ và năng lực sản xuất có giới hạn của nền kinh tế. Mâu thuẫn này đặt ra vấn
đề: cần phải sử dụng có hiệu quả mọi tài nguyên khan hiếm để thỏa mãn nhu cầu của
con người và của xã hội về các hàng hóa, dịch vụ. Kinh tế học có nhiệm vụ nghiên
cứu cách thức giải quyết vấn đề này, tức là nghiên cứu cách thức vận hành của nền
kinh tế và cách thức ứng xử của các chủ thể kinh tế trong việc phân bổ hiệu quả
nguồn lực khan hiếm để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, kinh tế học quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế (tổng thể)
và hành vi của các chủ thể kinh tế riêng lẻ (những tế bào) trong nền kinh tế, bao gồm:
các doanh nghiệp, các hộ gia đình, những người lao động, chủ đất, nhà đầu tư và
chính phủ. Mỗi chủ thể kinh tế đều có những mục tiêu nhất định cần đạt được, đó là
mục tiêu tối đa hóa các lợi ích kinh tế của họ. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, mục tiêu của hộ gia đình là tối đa hóa lợi ích khi tiêu dùng và mục tiêu
của Chính phủ là tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong điều kiện khan hiếm nguồn lực.
Kinh tế học có nhiệm vụ giúp các thành viên kinh tế giải quyết các bài toán tối đa hóa
lợi ích kinh tế này.
b. Các bộ phận của kinh tế học
Kinh tế học nghiên cứu các hiện tượng kinh tế dưới hai góc độ, hình thành nên
hai bộ phận hữu cơ.
6Một là, góc độ bộ phận như hộ gia đình, một doanh nghiệp, một thị trường
hình thành nên môn kinh tế vi mô. Kinh tế vi mô là môn khoa học nghiên cứu cách
thức lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các thành viên trong một nền kinh tế (hộ
gia đình, các doanh nghiệp, chính phủ).
Hai là, góc độ của toàn bộ nền kinh tế dẫn đến việc hình thành nên môn kinh tế
vĩ mô. Khác với kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô lại quan tâm đến các tổng lượng
của toàn bộ nền kinh tế, những biến số kinh tế lớn, các mục tiêu kinh tế chung của
một quốc gia như: tổng sản phẩm, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp qua đó
nghiên cứu, tìm hiểu cách thức cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kinh tế vi mô (Mới)
iên quan đến việc sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. P MC P = P 1 + P 2 P 1 D P 2 D 1 D 2 Q Q* Q 85 * Ảnh hưởng của ngoại ứng tiêu cực trong sản xuất Ngoại ứng tiêu cực là ngoại ứng gây ra thiệt hại cho người thứ ba. Ví dụ: Chất thải của các nhà máy, doanh nghiệp gây ô nhiễm không khí, nguồn nước sinh hoạt, nuôi trồng thuỷ sảnlàm ảnh hưởng đến môi trường sống của dân cư lân cận. Để cải tạo môi trường đòi hỏi một khoản chi phí khá lớn, song nó không phản ánh được giá cả thị trường. Kết quả là thị trường không tạo ra mức sản lượng tối ưu cho xã hội. Hình 6.2. Ảnh hưởng của ngoại ứng tiêu cực trong sản xuất Thị trường cạnh tranh cung ứng mức sản lượng Q1 trên cơ sở chi phí tư nhân cận biên (MPC) và lợi ích tư nhân cận biên (MSB – trùng với đường cầu). Tuy nhiên càng tăng sản lượng thì xã hội càng phải bỏ ra nhiều chi phí để khắc phục ngoại ứng, chi phí xã hội đối với người sản xuất bằng chi phí tư nhân của người sản xuất cộng với chi phí của những người ngoài cuộc. Điều này làm cho chi phí xã hội cận biên (MSC) cao hơn chi phí tư nhân cận biên (MPC). Mức sản lượng tối ưu cho xã hội chỉ là Q2 nhỏ hơn mức sản lượng trên thị trường cạnh tranh. * Ngoại ứng tiêu cực trong tiêu dùng Hình 6.3. Ảnh hưởng của ngoại ứng tiêu cực trong tiêu dùng Hình 6.3. Ảnh hưởng của ngoại ứng tiêu cực trong tiêu dùng 86 P MSC F E P MPC D Q2 Q1 Q P MPC, MSC F E E’ MSB D Q1 Q2 Q Trường hợp ảnh hưởng của ngoại ứng tiêu cực trong tiêu dùng, đường cầu dịch chuyển sang trái, sản lượng tối ưu của xã hội nhỏ hơn mức sản lượng được xác định trên thị trường tư nhân. Trong trường hợp này, đường phản ảnh giá trị xã hội nằm dưới đường cầu và sản lượng tối ưu xã hội Q1 nhỏ hơn sản lượng cân bằng thị trường Q2 (Hình 6.3). Vậy với khuyết tật này, Chính phủ có thể sửa chữa bằng cách đánh thuế đối với các ngoại ứng tiêu cực. Hộp 6.1. Trao đổi với PV Tiền Phong chiều 15/5, ông Hoàng Dương Tùng, Phó Tổng Cục Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) cho biết, việc các chủ đầu tư khu đô thị không xây dựng hệ thống xử lý nước thải (mà xả thẳng ra kênh, hồ sông) là hành vi vi phạm. Trách nhiệm trước hết thuộc về chủ đầu tư. Bên cạnh đó, còn có trách nhiệm địa phương. Theo quy định, khu đô thị phải có nghiệm thu. Vì vậy, cơ quan nghiệm thu, xây dựng phải có trách nhiệm. Hiện nhiều khu đô thị viện đủ biện minh cho lý do vấn đề xả thẳng ra môi trường, như chi phí đầu tư lớn, kinh tế khó khăn... “Chúng tôi đang lên kế hoạch kiểm tra, thanh tra các vấn đề liên quan đến môi trường tại khu đô thị. Chúng tôi sẽ kết hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng, bởi nếu để tình trạng thế này rất nguy hiểm. Nếu không làm gắt gao, tình hình ô nhiễm ngày một gia tăng, không đảm bảo chất lượng cuộc sống cho chính người dân tại khu đô thị”, ông Tùng nói. Theo ông Tùng, trong Nghị định 117 về xử phạt hành chính lĩnh vực môi trường, mức lớn nhất là 500 triệu đồng cho 1 hành vi nói chung. Việc chủ đầu tư xả ra môi trường, Thanh tra Sở Tài nguyên Môi trường cần xem xét và có thể phạt nhiều hành vi. Sau khi phạt xong, phải buộc chủ đầu tư xây khu xử lý nước thải. “Báo chí nên vào cuộc vì vấn đề này thời sự. Chủ đầu tư quảng bá và thu tiền cao, nhưng một số công trình về môi trường ít chú ý. Không thể để chủ đầu tư tiếp tục xả bẩn.Việc khắc phục tốn kém, nhưng bắt buộc phải làm”, ông Tùng cho biết. Theo: Báo Tiền Phong 6.1.3. Thông tin không hoàn hảo Khi thông tin không hoàn hảo (thông tin về giá cả thị trường, về chất lượng sản phẩm không đầy đủ, chính xác) sẽ làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường và làm cho hệ thống thị trường hoạt động không hiệu quả. Việc thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác có thể làm cho người sản xuất cung cấp quá nhiều sản phẩm này trong khi lại có quá ít sản phẩm khác. 87 Hình 6.4. Ảnh hưởng của thông tin không hoàn hảo Đường cầu D là đường cầu khi người tiêu dùng chưa có đầy đủ thông tin về sản phẩm (về chất lượng, về mức độ nguy hại của sản phẩm với người tiêu dùng). Khi có thông tin đầy đủ, người tiêu dùng có thể giảm mức tiêu dùng, làm đường cầu dịch chuyển xuống D’. Với thông tin đầy đủ, mức tiêu dùng của thị trường là Q’ đảm bảo được lợi ích cho người tiêu dùng. 6.14. Độc quyền và sức mạnh của thị trường Trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các doanh nghiệp đặt giá cao hơn chi phí cận biên (P > MC), trong khi người tiêu dùng luôn cân bằng giá với lợi ích cận biên thu được từ hàng hoá đó. Chính vì vậy, lợi ích cận biên luôn lớn hơn chi phí cận biên. Các ngành này có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất, trong khi việc mở rộng quy mô sản xuất lại có lợi cho người tiêu dùng, cho xã hội. Hình 6.5. Sức mạnh của thị trường P S P E E’ D P’ D’ Q’ Q Q 88 P MC B PB A PA QA QB Q Một ngành cạnh tranh hoàn hảo sẽ lựa chọn mức sản lượng QA còn nhà độc quyền chọn mức sản lượng QB và giá là PB. Tại đó, lợi ích cận biên của xã hội luôn lớn hơn chi phí cận biên của xã hội, xã hội sẽ có lợi hơn khi tăng sản lượng lên QB, mức lợi mà xã hội có thêm khi tăng sản lượng lên QB biểu hiện là diện tích tam giác ABC. 6.1.5. Những rủi ro khiếm khuyết khác Một hệ quả của cơ chế thị trường là dẫn đến sự phân hoá về thu nhập giữa các ngành, các khu vực kinh tế, giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng miền gây nên bất bình đẳng trong xã hội. Do đó phải có bàn tay can thiệp của Chính phủ để phân phối lại thu nhập, hàng hoá giữa các thành viên trong xã hội. 6.2. CHỨC NĂNG, CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ 6.2.1. Chức năng kinh tế của Chính phủ - Xây dựng, ban hành pháp luật, các quy định và quy chế điều tiết: Trên cơ sở Hiến pháp, Luật của Quốc hội, Chính phủ xây dựng và ban hành các chính sách, chế độ quản lý kinh tế nhằm cụ thể hoá và thực hiện Hiến pháp, Luật. Xây dựng hệ thống các quy định chi tiết, các quy chế điều tiết tạo nên một hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế, hướng các hoạt động kinh tế phát triển có hiệu quả. - Ổn định và cải thiện các hoạt động kinh tế: Chính phủ thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả nhằm giảm bớt dao động của chu kỳ kinh doanh, hạn chế thất nghiệp, lạm phát, phá vỡ trì trệ, ổn định tăng trưởng kinh tế; hướng dẫn, điều tiết các hoạt động kinh tế trong nước đồng thời cải thiện quan hệ quốc tế về kinh tế, chính trị, tạo cơ hội thuận lợi cho các hoạt động kinh tế phát triền, mở rộng quan hệ đầu tư thương mại với nước ngoài. - Cải thiện phân phối thu nhập: Thông qua công cụ của chính sách tài khoá, Chính phủ các nước có thể điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo. - Đại diện cho quốc gia trên thương trường quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đối với Việt Nam. Điều đó cũng có nghĩa là, Chính phủ đóng vai trò thiết yếu đại diện cho quyền lợi quốc gia trên diễn đàn quốc tế. 6.2.2. Các công cụ chủ yếu của Chính phủ tác động đến kinh tế - Chính sách thuế: Thuế là công cụ tài chính quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hệ thống thuế, Chính phủ có thể điều chỉnh chu kỳ kinh tế, giữ nhịp tăng trưởng bền vững; thúc đẩy hình thành cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ hợp lý; điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo công bằng xã hội; huy động mọi thành viên trong xã hội đóng góp kinh phí để sản xuất và cung ứng hàng hoá công cộng. - Chi tiêu của Chính phủ: Qua chi tiêu, Chính phủ có thể hỗ trợ đẩy nhanh tốc độ phát triển ở những ngành, những lĩnh vực then chốt chủ đạo tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế; tác động vào tổng cung, tổng cầu góp phần ổn định thị trường giá cả; đảm bảo quỹ hàng hoá công cộng cho nhu cầu xã hội; hỗ trợ các đối tượng chính sách thực hiện công bằng xã hội. 89 - Tiền t:. Thông qua công cụ tiền tệ, Chính phủ điều hoà lượng cung về tiền tệ trong lưu thông, kiểm soát lạm phát, ổn định thị trường giá cả, duy trì sự tăng trưởng bền vững. - Giá cả: Thông qua công cụ giá cả, Chính phủ có thể chi phối đến sự hình thành và vận động của giá cả thị trường, từ đó hướng dẫn sản xuất tạo ra cơ cấu sản lượng tối ưu cho xã hội; chi phối đến quyền lực thị trường; điều hoà thu nhập giữa các ngành, các tầng lớp dân cư đảm bảo công bằng xã hội. - Hệ thống kinh tế nhà nước: Hệ thống kinh tế nhà nước là một công cụ đắc lực để định hướng phát triển nền kinh tế, khắc phục các khuyết tật của thị trường. Thông qua hệ thống kinh tế nhà nước, Chính phủ có thể trực tiếp tham gia điều hành việc sản xuất và cung ứng hàng hoá, dịch vụ đặc biệt là các hàng hoá, dịch vụ công cộng. 6.2.3. Các phương pháp điều tiết của Chính phủ * Các phương pháp điều tiết trực tiếp - Điểu tiết thông qua sản lượng Đây là phương pháp điều chỉnh sản lượng trực tiếp. Theo phương pháp này, bằng các công cụ kinh tế chủ yếu, Chính phủ điều tiết các hoạt động kinh tế thông qua việc điều tiết sản lượng. Như công cụ thuế, chi tiêu và hệ thống kinh tế nhà nước nhằm điều tiết sản lượng của nền kinh tế, tạo ra một cơ cấu sản lượng tối ưu. - Điều tiết thông qua giá cả Phương pháp này điều tiết các hoạt động kinh tế trực tiếp thông qua kiểm soát giá trần và giá sàn. * Các phương pháp điều tiết gián tiếp - Với công cụ tiền tệ, thuế, Chính phủ tác động gián tiếp đến sự hình thành và vận động của giá cả thị trường. Từ đó góp phần phân bổ nguồn lực một cách có hiệu quả; phát tín hiệu, điều hướng các hoạt động sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế. - Điều tiết thông qua luật pháp, thể hiện thông qua các luật lệ, quy định các điều kiện đối với các hoạt động kinh tế nào đó, như luật hạn chế mức độ ô nhiễm, độc quyền, các quy định về điều kiện làm việc, Sử dụng thuế và tài trợ để làm thay đổi động lực Chính sách chung Vấn đề đã phát hiện: Thất bại thị trường (MF), thất bại nhà nước (GF), vấn đề phân phối (DI), hạn chế của mô hình cạnh tranh (LCF) Các hạn chế điển hình và hậu quả bổ sung Thuế bên phía cung Thuế đầu ra MF: Yếu tố ngoại tác tiêu cực DI: Chuyển giao lợi nhuận khan hiếm Điều chỉnh thường xuyên mức thuế yêu cầu Hải quan LCF: Sức mạnh thị trường của nhà xuất khẩu nước ngoài Thiệt hại vô ích cho khách hàng; hành vi mưu lợi của nhà sản xuất 90 Tài trợ bên phía cung Trợ cấp phù hợp MF: Yếu tố ngoại tác tích cực MF: Hàng hóa công DI: Tăng tính công bằng Hướng đến thu nhập chung bằng cách giảm nỗ lực Chi tiêu thuế (khấu trừ và tín dụng doanh nghiệp) MF: Yếu tố ngoại tác tích cực MF: Hàng hóa công Phân bổ sai nhân lực giữa các ngành; mất công bằng thuế theo chiều ngang Thuế bên phía cầu Thuế hàng hóa và phí người dùng MF: Yếu tố ngoại tác tiêu cực MF: Mất cân xứng thông tin MF: Hàng hóa công, đặc biệt tự do tiếp cận Thiệt hại vô ích và chợ đen Tài trợ bên phía cầu Tài trợ nói chung MF: Yếu tố ngoại tác tích cực LCF: Sự phụ thuộc qua lại của hữu dụng DI: các sàn về tiêu dùng Hạn chế lựa chọn của người tiêu dùng; thất bại cung do quan liêu; dồn cục dẫn đến phân phối mất công bằng Tem phiếu MF: Yếu tố ngoại tác tích cực DI: Tăng công bằng GF: Thất bại cung do quan liêu Mất cân xứng thông tin; cung mất tính co dãn trong ngắn hạn; phản kháng định chế Chi tiêu thuế (khấu trừ và tín dụng cá nhân) MF: Yếu tố ngoại tác tích cực DI: Tăng công bằng Định mục tiêu tài trợ kém; mất công bằng thuế theo chiều dọc 91 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân tích những ví dụ thực tế làm rõ những thất bại của nền kinh tế thị trường? 2. Phân tích vai trò của Chính phủ trong việc khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trường? CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM Lựa chọn đáp án đúng nhất 1. Để phân phối lại thu nhập cho công bằng hơn chính phủ sử dụng a. Thuế thu nhập b. Thay đổi tiền công cho đều nhau c. Tịch thu tài sản của người giàu d. Quy định lại quyền thừa kế 2. Thu nhập được coi là phân phối công bằng khi a. Tất cả mọi cá nhân đều lĩnh tiền lơng nh nhau b. Tất cả mọi cá nhân có cùng lợng tiền trong tài khoản c. Tất cả cá nhân có cùng diện tích đất sử dụng d. Không nào đúng 3. Thị trường có xu hướng tạo ra lượng hàng hóa công cộng a. Ít hơn mức tối ưu cho xã hội. b. Bằng mức tối ưu cho xã hội. c. Nhiều hơn mức tối ưu cho xã hội. d. Các phương án a, b và c đều đúng. 4. Hạn chế của kinh tế thị trường chỉ là a. Hàng hoá công cộng, các nhân tố ngoại ứng, thông tin không hoàn hảo. b. Độc quyền và sức mạnh của thị trường, các nhân tố ngoại ứng, thông tin không hoàn hảo. c. Cạnh tranh hoàn hảo, các nhân tố ngoại ứng, thông tin không hoàn hảo. d. Các phương án a, b và c đều sai. 5. Hai đặc tính chủ yếu là tính không cạnh tranh trong tiêu dùng và tính không loại trừ trong tiêu dùng là đặc tính chủ yếu của a. Hàng hoá thay thế. b. Hàng hoá bổ sung. c. Hàng hoá xa xỉ. d. Hàng hoá công cộng thuần tuý. 6. Trong sản xuất, ngoại ứng tích cực là a. Ngoại ứng gây thiệt cho người thứ ba. b. Ngoại ứng gây thiệt cho người thứ tư. c. Ngoại ứng mang lại lợi ích cho người thứ ba. d. Không gây ảnh hưởng gì đến người thứ ba. 7. Điều nào sau đây là ví dụ cho trường hợp ngoại ứng tích cực. a. Giáo dục, đào tạo b. Hoạt động nghiên cứu kiến thức cơ bản c. Xây dựng khu chế xuất ở khu vực có kinh tế kém phát triển d. Tất cả các điều trên 8. Hàng hóa nào dưới đây có tính không loại trừ trong tiêu dùng 92 a. Xe buýt công cộng b. Viện bảo tàng c. Phòng tranh triển lãm mất phí d. Ngọn đèn hải đăng 9. Nếu chính phủ trợ cấp cho một hàng hóa, thì a. Chính phủ trả chi phí và chỉ người sản xuất được lợi b. Chính phủ trả chi phí và chỉ người tiêu dùng được lợi c. Người sản xuất trả chi phí và người tiêu dùng đợc lợi d. Chính phủ trả chi phí và cả nưgời tiêu dùng lẫn người sản xuất được lợi 10. Hãng cạnh tranh độc quyền gây ra phần mất không vì a. Bán sản phẩm với giá bằng chi phí cận biên b. Bán sản phẩm với giá bằng doanh thu cận biên c. Bán sản phẩm với giá lớn hơn chi phí cận biên d. Bán sản phẩm với giá bằng chi phí cố định 93 TÀI LIỆU THAM KHẢO * Tài liệu trong nước 1. TS. Nguyễn Văn Dần (2006), Những vấn đề cơ bản về Kinh tế học vi mô, NXB Lao động - Xã hội. 2. TS. Nguyễn Kim Dũng (2005), Nguyên lý kinh tế học vi mô, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. PGS.TS. Phạm Văn Minh (2008), Giáo trình kinh tế học vi mô (Dùng trong các trường chuyên nghiệp khối kinh tế), NXB Giáo dục. 4. PGS.TS. Phạm Văn Minh (2008), Bài tập kinh tế học vi mô chọn lọc (Dùng trong các trường chuyên nghiệp khối kinh tế), NXB Giáo dục Việt Nam. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Kinh tế học vi mô (Giáo trình dùng trong các trường Đại học, Cao đẳng khối kinh tế), NXB Giáo dục, Hà Nội. 6. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2004), Những nguyên lý của kinh tế học, NXB Lao động, xã hội. * Tài liệu nước ngoài 1. David Begg, Stanley Fisher Rudiger Dornbusch (1992), Kinh tế học, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 2. N. Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý kinh tế học tập 1,2 , NXB Thống kê, Hà Nội. 94
File đính kèm:
- bai_giang_kinh_te_vi_mo_moi.pdf