Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán

Khái quát

 Các nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán hoạt động là:

 Trình bày những công việc mà kiểm toán viên đã làm,

bao gồm mục đích và phương pháp tiến hành kiểm

toán.

 Những vấn đề đã được kiểm toán viên phát hiện trong

quá trình kiểm toán.

 Mức độ ảnh hưởng của các yếu kém hay rủi ro mà

kiểm toán viên đã phát hiện.

 Các giải pháp mà người quản lý nên tiến hành để khắc

phục hay cải thiện tình trạng hiện hữu.

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 1

Trang 1

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 2

Trang 2

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 3

Trang 3

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 4

Trang 4

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 5

Trang 5

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 6

Trang 6

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 7

Trang 7

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 8

Trang 8

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 9

Trang 9

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 4080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán

Bài giảng Kiểm toán hoạt động - Chương 5: Báo cáo kiểm toán
1 
Chương 3: 
Báo cáo kiểm toán 
DVH 
Nội dung 
Khái quát 1 
Các loại hình báo cáo 2 
Yêu cầu của báo cáo 3 
Cấu trúc của báo cáo 4 
DVH 
Khái quát 
 Báo cáo kiểm toán hoạt động có hai mục đích chính: 
 Cung cấp thông tin kịp thời và hữu ích về các yếu kém 
quan trọng và những vấn đề khác đã được phát hiện. 
 Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình hoạt động. 
2 
DVH 
Khái quát 
 Các nội dung cơ bản của báo cáo kiểm toán hoạt động là: 
 Trình bày những công việc mà kiểm toán viên đã làm, 
bao gồm mục đích và phương pháp tiến hành kiểm 
toán. 
 Những vấn đề đã được kiểm toán viên phát hiện trong 
quá trình kiểm toán. 
 Mức độ ảnh hưởng của các yếu kém hay rủi ro mà 
kiểm toán viên đã phát hiện. 
 Các giải pháp mà người quản lý nên tiến hành để khắc 
phục hay cải thiện tình trạng hiện hữu. 
DVH 
Các loại hình báo cáo 
 Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ 
 Báo cáo bằng lời và báo cáo bằng văn bản 
DVH 
Các loại hình báo cáo 
 Báo cáo kết thúc và báo cáo giữa kỳ 
 Báo cáo kết thúc (final report) là báo cáo chính thức 
được đưa ra cuối cuộc kiểm toán. 
 Báo cáo giữa kỳ (interim report) là những báo cáo mà 
kiểm toán viên trao đổi với người quản lý ngay trong 
quá trình kiểm toán. Báo cáo này có thể dưới dạng văn 
bản hoặc các trao đổi bằng lời thông qua một buổi họp 
hay thuyết trình. 
3 
DVH 
Lợi ích của báo cáo giữa kỳ 
 Thúc đẩy việc lựa chọn các giải pháp thích hợp cũng như 
triển khai chúng ngay trong quá trình kiểm toán đang diễn 
ra. 
 Giúp kiểm toán viên có cơ hội soát xét và củng cố lại các 
lập luận của mình cũng như phát hiện những thông tin 
chưa đầy đủ hoặc những phiến diện trong xét đoán của 
mình. 
 Có tác dụng làm cho báo cáo kết thúc mang tính “cân 
bằng” hơn. 
DVH 
Báo cáo bằng lời 
 Báo cáo bằng lời (oral reporting) là hình thức trao đổi 
trực tiếp giữa kiểm toán viên và đơn vị được kiểm 
toán. Đây là một phương tiện thuận lợi để thực hiện 
các báo cáo giữa kỳ. 
DVH 
Ưu điểm của báo cáo bằng lời 
 Có thể trao đổi kịp thời các vấn đề phát hiện được và thúc 
đẩy hành động khắc phục hay cải thiện nhanh chóng hơn. 
 Kiểm toán viên có cơ hội quan sát thái độ hay nắm bắt 
quan điểm của người quản lý và nhân viên đơn vị được 
kiểm toán một cách dễ dàng hơn. 
 Kiểm toán viên cũng có cơ hội giải thích các quan điểm 
của mình và cung cấp thêm thông tin cho người quản lý 
và các nhân viên đơn vị. 
 Qua trao đổi, một số điểm chưa chính xác trong nhận định 
của kiểm toán viên có thể được chỉnh sửa kịp thời trước 
khi nêu ra trong báo cáo kết thúc. 
4 
DVH 
Báo cáo bằng văn bản 
 Báo cáo kết thúc của một cuộc kiểm toán hoạt động 
thường thể hiện dưới dạng văn bản. Báo cáo bằng văn 
bản có vai trò: 
 Cung cấp cho người quản lý các thông tin chính thức 
về sự hoàn thành và kết quả đã đạt được của cuộc 
kiểm toán. 
 Cung cấp các thông tin về công việc đã hoàn thành 
cho kiểm toán viên, và là nguồn tài liệu nghiên cứu cho 
các cuộc kiểm toán trong tương lai 
 Báo cáo bằng văn bản thể hiện tính chuyên nghiệp của 
kiểm toán viên. 
DVH 
Yêu cầu của báo cáo kiểm toán 
 Xử lý trên quan điểm trọng yếu, 
 Thông tin chính xác và có cơ sở vững chắc, 
 Khách quan và có tính xây dựng, 
 Súc tích, mạch lạc và dễ hiểu. 
DVH 
Xử lý trên quan điểm trọng yếu 
 Quan điểm trọng yếu yêu cầu kiểm toán viên cần cân 
nhắc điều gì sẽ được nêu trong báo cáo kiểm toán. 
 Các yếu tố được xem xét: 
 Mức độ đánh giá rủi ro của kiểm toán viên đối với hoạt 
động hay vấn đề, 
 Tầm quan trọng của hoạt động hoặc bộ phận, 
 Mức độ quan tâm của các bên đến vấn đề. 
 Khả năng cải thiện hoạt động và lợi ích mang lại cho 
công ty. 
5 
DVH 
Ghi nhớ 1 
 Việc đưa các vấn đề 
không quan trọng 
vào báo cáo kiểm 
toán sẽ làm giảm 
tính hữu ích của báo 
cáo và ảnh hưởng 
đến tính chuyên 
nghiệp của kiểm 
toán viên. 
DVH 
Thảo luận 
 KTV Hùng thực hiện kiểm toán hoạt động mua nguyên 
liệu của công ty Nam Việt do những quan tâm đặc biệt 
đến tình trạng quá tải của Phòng Mua hàng khiến nghiệp 
vụ trả tiền bị chậm trễ. 
 Các phát hiện kiểm toán: 
 Bộ phận Kho lập thừa 1 liên PR giao cho Bộ phận 
nhận hàng. 
 Bộ phận Kho lưu trữ PR chưa thực hiện cùng với PR 
đã thực hiện 
DVH 
Thảo luận (tt) 
 Các phát hiện kiểm toán (tiếp theo): 
 PR không được xét duyệt bởi người có thẩm quyền 
 PO không được xét duyệt bởi người có thẩm quyền 
 Lập 2 liên PO giao cho nhà cung cấp là không cần thiết 
 Quá trình nhận hàng không có thủ kho 
 Bộ phận kế toán chỉ đối chiếu những chứng từ từ bộ 
phận mua hàng chuyển sang, thiếu kiểm tra độc lập 
thông tin từ kho và nhà cung cấp. 
6 
DVH 
Thảo luận (tt) 
 Hãy xác định những vấn đề cần được đưa vào báo cáo 
kiểm toán dựa trên các tiêu chuẩn đã được học 
DVH 
Thông tin chính xác và có cơ sở 
 Thông tin trên báo cáo kiểm toán cần phải chính xác, bao 
gồm các số liệu, dữ kiện hay các từ ngữ sử dụng. 
 Tính phù hợp về mặt thời gian là một phương diện của sự 
chính xác. 
 Tất cả các thông tin trên báo cáo kiểm toán cần phải có 
cơ sở dựa trên các bằng chứng kiểm toán được lưu trữ 
trong hồ sơ kiểm toán 
DVH 
Ghi nhớ 2 
 Thông tin chính xác không 
những giúp người đọc hiểu 
đúng vấn đề mà còn giúp 
họ duy trì một sự tin tưởng 
và thái độ tin tưởng khi đọc 
báo cáo. 
7 
DVH 
Khách quan 
 Để bảo đảm tính khách quan, các vấn đề cần chú ý khi trình 
bày báo cáo kiểm toán như sau: 
 Việc lựa chọn hay xác định vấn đề kiểm tra hay báo cáo cần 
giải thích rõ ràng lý do. 
 Báo cáo kiểm toán cần nêu rõ tính chất và phạm vi của cuộc 
kiểm toán. 
 Các số liệu hay thông tin chứng minh cho tầm quan trọng 
của vấn đề cần trình bày rõ để người đọc có thể đồng tình 
với sự xét đoán của kiểm toán viên. 
 Cỡ mẫu hay phương pháp thử nghiệm cần được nêu rõ để 
người đọc có thể thấy mức độ tin cậy của kết quả đạt được. 
 Các kết quả thử nghiệm cần trình bày cụ thể, ngay cả khi có 
thể có những kết quả trái ngược nhau. 
 Các từ ngữ sử dụng cần duy trì ở mức độ chừng mực, hạn 
chế tối đa các từ có tính cường điệu hay cực đoan. 
DVH 
Ghi nhớ 3 
 Một báo cáo kiểm toán thiên 
vị sẽ làm người đọc nghi 
ngờ về tính hữu ích 
DVH 
Thí dụ 
 Chương trình nâng cao kỹ năng sống cho sinh viên đại học (dưới đây gọi 
tắt CTKNS) được tiến hành từ tháng 01/20X2 với kinh phí 120 tỷ đồng từ 
Bộ Giáo dục. Có 30 trường đại học trong cả nước được thụ hưởng lợi ích 
từ chương trình này. Tuy nhiên, khi thanh tra tài chính của 4 trường đại 
học vào năm 20X3, Thanh tra Nhà nước đã phát hiện một số sai sót và 
kém hiệu quả trong việc sử dụng kinh phí của CTKNS với số tiền chi sai 
mục đích là 12 tỷ đồng. Điều này đã khiến các đại biểu Quốc hội đặt câu 
hỏi về khả năng của các trường trong việc sử dụng các khoản kinh phí 
của CTKNS một cách hiệu quả, cũng như quá trình triển khai và giám sát 
việc thực hiện chương trình của Bộ Giáo dục. Căn cứ yêu cầu của các đại 
biểu Quốc hội và có tham chiếu kết quả thanh tra của Thanh tra Nhà 
nước, mục đích của cuộc kiểm toán của chúng tôi được xác định như sau: 
 Đánh giá quy trình thẩm định dự toán, cấp kinh phí, giám sát và quyết toán 
của Bộ Giáo dục. 
 Đánh giá cách thức và kết quả sử dụng kinh phí nhằm đạt được mục tiêu của 
chương trình tại các trường đại học. 
 Riêng vấn đề lựa chọn trường đại học nào được tham gia CTKNS không 
thuộc phạm vi cuộc kiểm toán này vì danh sách các trường được chọn 
hoàn toàn dựa trên kết quả của Chương trình đánh giá chất lượng đào tạo 
do Kiểm toán Nhà nước tiến hành năm 20X1. 
8 
DVH 
Thí dụ (tt) 
 Để đạt được mục tiêu của cuộc kiểm toán, chúng tôi đã tìm hiểu quy 
trình triển khai và giám sát của Bộ Giáo dục, hệ thống hóa và xác 
nhận lại với các người có thẩm quyền của Bộ Giáo dục. Chúng tôi đã 
chọn 15 trong 30 trường đại học thụ hưởng lợi ích của CTKNS để 
đánh giá quá trình triển khai trong thực tế (danh sách đính kèm). Các 
trường được chọn chiếm 90% kinh phí của chương trình, trong đó có 
10 trường công lập và 5 trường ngoài công lập, thuộc 6 tỉnh, thành 
phố (30 trường có thực hiện CTKNS nằm ở 8 tỉnh, thành phố). 
DVH 
Thí dụ (tt) 
 Nhận xét 1: Các trường lẽ ra có thể sử dụng nguồn kinh phí để mang 
lại một kết quả tốt hơn. 
 Kết quả khảo sát mức kinh phí chi trực tiếp cho các khóa huấn luyện kỹ năng 
sống cho thấy chỉ có 4 trường đã chi trên 60% kinh phí nhận được. Đây là 
mức yêu cầu tối thiểu của Bộ Giáo dục khi hướng dẫn triển khai chương 
trình. Trong 11 trường còn lại, 7 trường có mức sử dụng nói trên nằm từ 40% 
- 60% và 4 trường có mức sử dụng dưới 40%. 
 Kết quả khảo sát cho thấy có quan hệ chặt chẽ giữa sự hài lòng của người 
thụ hưởng cuối cùng là sinh viên với mức kinh phí chi trực tiếp cho các khóa 
đào tạo kỹ năng sống. Các trường có mức chi này càng cao thì điểm số hài 
lòng của sinh viên càng tăng lên (bảng phân tích đính kèm). Chỉ có một 
trường hợp đặc biệt là tại trường X, mặc dù mức chi này chỉ ở mức 50%, 
nhưng sinh viên khá hài lòng với kết quả đạt được. Việc tìm hiểu chi tiết cho 
thấy trường này đã nhận được một khoản tài trợ từ một tổ chức giáo dục 
nước ngoài, nên phần kinh phí dư ra đã được chuyển sang đào tạo cho giảng 
viên về cách thức đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống vào quá trình giảng 
dạy các môn học 
DVH 
Có tính xây dựng 
 Tính xây dựng thể hiện qua những vấn đề sau: 
 Cách thức tiếp cận vấn đề một cách công bằng. 
 Cách thức phê phán các tình trạng hiện hữu. 
 Từ ngữ sử dụng nên hạn chế các từ có tính tiêu cực, 
thay vào đó nên dùng các từ ngữ theo hướng tích cực. 
9 
DVH 
Ghi nhớ 4 
 Kiểm toán viên chỉ phê 
phán sự việc, không phê 
phán con người cụ thể. 
DVH 
Tính súc tích 
 Để bảo đảm tính súc tích, kiểm toán viên cần chú ý: 
 Không giải thích dài dòng những vấn đề mà mọi người 
đều biết hoặc đã nêu lên trong những phần khác của 
báo cáo. 
 Loại trừ các nội dung không liên quan đến vấn đề đang 
xem xét. 
 Tránh diễn đạt quá chi tiết vì sẽ làm loãng nội dung 
đang trình bày. Các vấn đề chi tiết nếu thật sự cần thiết 
sẽ đưa vào phụ lục. 
DVH 
Ghi nhớ 5 
 Việc trình bày quá chi 
tiết, đề cập đến những 
thông tin không liên quan 
sẽ làm cho người đọc 
mất tập trung và không 
theo dõi được vấn đề. 
10 
DVH 
Tính mạch lạc 
 Cấu trúc của toàn bộ báo cáo cần bảo đảm đi từ tổng hợp 
đến chi tiết. Một phác thảo tổng thể trước khi đi vào từng 
vấn đề chi tiết sẽ giúp người đọc có cái nhìn toàn diện 
trước khi đi vào cụ thể. 
 Cần sắp xếp các nội dung để bảo đảm tính logic của vấn 
đề. 
 Khi sắp xếp thứ tự ưu tiên, kiểm toán viên chú ý đặt 
những vấn đề có tầm quan trọng lên hàng đầu. 
DVH 
Ghi nhớ 6 
 Đừng bắt người đọc 
phải quay ngược trở về 
những đoạn trước hoặc 
nhảy sang một đoạn ở 
phía sau. 
DVH 
Dễ hiểu 
 Để báo cáo kiểm toán dễ hiểu, kiểm toán viên cần chú ý : 
 Hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên môn, các ký 
hiệu hay chữ viết tắt khó hiểu hoặc ít phổ biến. 
 Tránh dùng các câu văn hoa mỹ hay nhấn mạnh quá 
nhiều. 
 Câu văn cần ngắn gọn, các đoạn văn không nên dài 
quá. Nên có khoảng trắng thích hợp giữa các đoạn văn 
và sử dụng các tiêu đề phụ để người đọc dễ theo dõi. 
 Các vấn đề phức tạp cần có thí dụ ngắn gọn. 
 Nên sử dụng các hình ảnh, biểu đồ hay các công cụ 
trực quan. 
11 
DVH 
Ghi nhớ 7 
 Kiểm toán viên không 
được nghĩ rằng người 
đọc phải hoàn toán 
chịu trách nhiệm về 
việc đọc và hiểu. 
DVH 
Thực hành 
 Lập một bảng checklist dùng để kiểm tra các yêu cầu của 
một báo cáo kiểm toán 
DVH 
Cấu trúc của báo cáo kiểm toán 
 Báo cáo dạng ngắn 
 Báo cáo dạng thông thường 
12 
DVH 
Báo cáo dạng ngắn 
 Cấu trúc: 
 Thông tin cơ bản. 
 Mục tiêu và phạm vi của cuộc kiểm toán. 
 Nội dung và phương pháp kiểm toán. 
 Tóm tắt các phát hiện và kiến nghị kiểm toán. 
 Kết luận. 
DVH 
Báo cáo dạng thông thường 
 Cấu trúc: 
 Báo cáo tổng quát. 
 Mục lục. 
 Các báo cáo chi tiết. 
 Phụ lục 
DVH 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_kiem_toan_hoat_dong_chuong_5_bao_cao_kiem_toan.pdf