Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
6.1. Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán với vấn đề kiểm toán
6.1.1. Bản chất và đặc điểm của hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tài sản lưu động của doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thái vật chất. Hàng tồn
kho có nhiều hình thái khác nhau tuỳ thuộc vào bản
chất của từng loại hình doanh nghiệp:
Đối với doanh nghiệp thương mại: Hàng tồn kho
chủ yếu là hàng hoá mua về để chờ bán.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất: Hàng tồn
kho có thể bao gồm nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ chờ đưa vào sản xuất, bán thành phẩm
dở dang, thành phẩm hoàn thành chờ bán.
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 02 ban hành và công bố theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hàng tồn kho là
những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường, đang trong
quá trình sản xuất kinh doanh dở dang, nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ để sử
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Kiểm toán chu trình hàng tồn kho được coi là một trong những công việc quan trọng
và mất nhiều thời gian nhất của mỗi cuộc kiểm toán báo cáo tài chính. Sở dĩ kiểm toán
chu trình hàng tồn kho đặc biệt quan trọng là vì các nguyên nhân sau:
Hàng tồn kho thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản lưu động của
doanh nghiệp.
Số lượng các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho nhiều do đó rất dễ xảy ra sai
sót hoặc gian lận với quy mô lớn ảnh hưởng trọng yếu tới Bảng cân đối kế toán.
Việc xác định giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán do đó
ảnh hưởng trọng yếu đến lợi nhuận thuần trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được bảo quản, cất trữ ở nhiều nơi khác nhau,
do nhiều người ở các bộ phận khác nhau quản lý.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán căn bản - Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán
ác khoản mục hàng tồn kho phản ánh đúng quyền sở hữu của đơn vị Hàng tồn kho có thể được nắm giữ bởi khách hàng nhưng chưa hẳn đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị, do hàng đã bán nhưng chưa được chuyển đi. Cũng có thể có những hàng tồn kho không có trong kho của đơn vị nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị do hàng đang trên đường, hàng gửi bán hoặc hàng gửi đi gia công chế biến Những truờng hợp này kiểm toán viên cần phải kiểm tra lại hợp đồng kinh tế và có thể thực hiện bổ sung thủ tục gửi thư xác nhận với bên thứ ba. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán ACC509_Bai 6_v1.0011105225 159 Trường hợp hàng tồn kho được đem thế chấp ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, kiểm toán viên phải kiểm tra tất cả các hợp đồng kinh tế và các khế ước vay nợ để xác định rõ quyền sở hữu đối với các hàng tồn kho tránh sự nhầm lẫn khi kiểm kê. Các nghiệp vụ về hàng tồn kho được phê chuẩn đúng đắn Sự phê chuẩn các nghiệp vụ nhập xuất kho liên quan đến các quy định về định mức lưu kho (định mức dự trữ), định mức hao hụt và định mức tiêu hao trong sản xuất. Kiểm toán viên tiến hành so sánh số lượng của các lần nhập xuất với các quy định trên. Nếu có phát sinh bất thường cần kiểm tra các nghiệp vụ và xem xét quyền hạn của những người phê duyệt nghiệp vụ này. Khái quát mối quan hệ giữa các mục tiêu kiểm toán với những công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu và các trắc nghiệm kiểm toán trong chu trình hàng tồn kho qua bảng sau: Các trắc nghiệm cho nghiệp vụ hàng tồn kho Mục tiêu kiểm toán Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm độ vững chãi Hiệu lực Các nghiệp vụ hàng tồn kho đều phát sinh thực tế, hàng tồn kho đã phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Có qui định về việc lập và phê duyệt phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng. Có bộ phận độc lập kiểm nhận hàng hóa. Kiểm kê hàng tồn kho định kỳ hoặc đột xuất. Đánh số thứ tự trước các chứng từ. Cách ly trách nhiệm thích hợp giữa kế toán vật tư và thủ kho, đối chiếu thường xuyên giữa hai bộ phận này. Kiểm tra sự hiện diện của các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng và xem xét đến dấu hiệu của sự phê duyệt các chứng từ này. Xem xét đến sự tồn tại của một bộ phận độc lập kiểm nhận hàng. Kiểm tra các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho của đơn vị. Kiểm tra việc đánh số thứ tự trước các chứng từ. Kiểm tra việc cách ly trách nhiệm và đối chiếu giữa kế toán vật tư và thủ kho. Đối chiếu các sổ kế toán về hàng tồn kho với các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho. Gửi thư xác nhận đối với hàng hóa lưu giữ ở bên thứ ba. Kiểm tra việc chia cắt niên độ (cut-off test). Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho. Trọn vẹn Các nghiệp vụ hàng tồn kho phát sinh đều được phản ánh trên sổ sách kế toán, số dư tài khoản hàng tồn kho đã bao hàm toàn bộ hàng tồn kho hiện có tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán. Có qui định về việc lập và phê duyệt phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng. Có bộ phận độc lập kiểm tra và nhận hàng hóa. Kiểm kê hàng tồn kho định kỳ hoặc đột xuất. Đánh số thứ tự các chứng từ. Cách ly trách nhiệm thích hợp giữa kế toán vật tư và thủ kho, đối chiếu thường xuyên giữa hai bộ phận này. Qui định về việc lập hồ sơ hàng mua đang đi đường, hàng chưa có hóa đơn, hàng gửi bán. Kiểm tra sự hiện diện của các phiếu yêu cầu mua hàng, đơn đặt hàng và xem xét đến dấu hiệu của sự phê duyệt các chứng từ này. Xem xét đến sự tồn tại của một bộ phận độc lập kiểm nhận hàng. Kiểm tra các thủ tục kiểm kê hàng tồn kho của đơn vị. Kiểm tra việc đánh số thứ tự trước các chứng từ. Kiểm tra việc cách ly trách nhiệm và đối chiếu giữa kế toán vật tư và thủ kho. Kiểm tra việc lập hồ sơ hàng mua đang đi đường, hàng chưa có hóa đơn và hàng gửi bán. Đối chiếu từ chứng từ nhập xuất hàng tồn kho đến các sổ sách kế toán. Chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho. Gửi thư xác nhận đối với hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi bán và hàng gửi gia công chế biến. Kiểm tra việc chia cắt niên độ (cut-off test). Kiểm tra hồ sơ hàng mua đang đi đường, hồ sơ hàng chưa có hóa đơn và hàng gửi bán. Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 160 ACC509_Bai 6_v1.0011105225 Các trắc nghiệm cho nghiệp vụ hàng tồn kho Mục tiêu kiểm toán Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm độ vững chãi Tính giá, định giá Các phương pháp định giá hàng tồn kho được áp dụng nhất quán và đúng đắn. Thiết lập hệ thống định mức hao hụt trong bảo quản, trong vận chuyển. Kiểm tra và đối chiếu nội bộ về tính giá hàng tồn kho. Xem xét việc xây dựng và vận dụng hệ thống định mức. Xem xét dấu hiệu của việc kiểm tra và đối chiếu nội bộ. Kiểm tra hóa đơn về số lượng, đơn giá đối chiếu với đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế hay các bảng báo giá. Kiểm tra tính nhất quán của việc áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho. Kiểm tra việc xác định giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho. Phân loại và trình bày Các nghiệp vụ hàng tồn kho được phân loại đúng trên các sổ sách kế toán và báo cáo tài chính. Xây dựng hệ thống danh điểm vật tư hàng hóa thích hợp. Qui định về việc đánh dấu hoặc lưu trữ riêng các loại hàng tồn kho. Qui định về việc lập hồ sơ hàng mua đang đi đường, hàng chưa có hóa đơn và hàng gửi bán. Kiểm tra việc xây dựng hệ thống danh điểm vật tư hàng hóa. Kiểm tra việc đánh dấu và lưu trữ riêng các loại hàng tồn kho. Kiểm tra việc lập hồ sơ hàng mua đang đi đường, hàng chưa có hóa đơn và hàng gửi bán. Đối chiếu từ sổ kế toán hàng tồn kho đến các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho và đối chiếu với hệ thống danh điểm vật tư hàng hóa của đơn vị. Đối chiếu chứng từ trong hồ sơ hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán với sổ kho và sổ kế toán tổng hợp hàng tồn kho. Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho. Xem xét việc trình bày và công bố trên bảng cân đối và thuyết minh báo cáo tài chính. Tính chính xác số học Giá trị hàng hóa nhập xuất kho được phản ánh trùng khớp giữa chứng từ và sổ sách kế toán. Cách ly trách nhiệm thích hợp giữa kế toán vật tư và thủ kho, đối chiếu thường xuyên giữa hai bộ phận này. Kiểm tra và đối chiếu nội bộ về tính giá hàng tồn kho. Kiểm tra việc cách ly trách nhiệm và đối chiếu giữa kế toán vật tư và thủ kho. Xem xét dấu hiệu của việc kiểm tra và đối chiếu nội bộ. Kiểm tra số dư đầu kỳ của hàng tồn kho. Đối chiếu sổ tổng hợp về hàng tồn kho với sổ kế toán chi tiết và với các chứng từ gốc về nhập xuất hàng tồn kho. Tính toán lại các phép tính trên sổ sách và chứng từ về hàng tồn kho. Quyền và nghĩa vụ Các hàng tồn kho trên bảng khai tài chính thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Quy định về việc đánh dấu riêng các hàng tồn kho tạm vay, hàng tồn kho nhận cầm cố thế chấp hoặc các hàng tồn kho nhận giữ hộ, nhận gia công chế biến, hàng tồn kho nhận đại lý. Lập hệ thống sổ sách theo dõi riêng Xem xét việc xây dựng và áp dụng quy định về đánh dấu và lưu trữ riêng các loại hàng tồn kho không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Xem xét sự hiện diện của hệ thống sổ sách theo dõi hàng tồn kho không thuộc quyền sở hữu của đơn vị đang có trong kho của đơn vị hoặc những Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho. Gửi thư xác nhận cho bên thứ ba. Kiểm tra hợp đồng kinh tế hoặc khế ước vay nợ. Đối chiếu sổ sách hàng tồn kho với hóa đơn và chứng từ vận chuyển. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán ACC509_Bai 6_v1.0011105225 161 Các trắc nghiệm cho nghiệp vụ hàng tồn kho Mục tiêu kiểm toán Công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu Trắc nghiệm đạt yêu cầu Trắc nghiệm độ vững chãi các loại hàng tồn kho đang lưu kho tại đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị và những hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng không có trong kho của đơn vị. hàng tồn kho không có trong kho nhưng thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Cho phép Các nghiệp vụ hàng tồn kho đều được cho phép. Quy định về việc phê chuẩn các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho và điều chuyển hàng tồn kho. Cách ly trách nhiệm thích hợp giữa kế toán vật tư và thủ kho, đối chiếu thường xuyên giữa hai bộ phận này. Xây dựng hệ thống định mức về hàng tồn kho hay kế hoạch nhập xuất với hàng tồn kho. Kiểm tra việc xây dựng và áp dụng qui định về phê chuẩn nghiệp vụ hàng tồn kho. Kiểm tra việc cách ly trách nhiệm và đối chiếu giữa kế toán vật tư và thủ kho. Xem xét việc xây dựng hệ thống định mức và tuân thủ định mức của đơn vị. Đối chiếu các chứng từ nhập xuất với hệ thống định mức về hàng tồn kho của đơn vị. 6.2.2. Thủ tục phân tích áp dụng trong chu trình kiểm toán hàng tồn kho Thủ tục phân tích là thủ tục được thực hiện nhiều hơn trong chu trình hàng tồn kho so với các chu trình khác vì việc thực hiện thủ tục này sẽ giúp kiểm toán viên nắm được sự biến động của hàng tồn kho và dự đoán khả năng sai lệch có thể xảy ra đối với hàng tồn kho. Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị khách hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều thủ tục phân tích khác nhau. Trước khi thực hiện các thủ tục phân tích, điều cần thiết là kiểm toán viên nên rà soát một cách sơ lược về ngành nghề của khách hàng để nắm bắt được tình hình thực tế cũng như xu hướng của ngành nhằm tạo căn cứ để phân tích. Chẳng hạn, nếu ngành đang trong xu hướng suy thoái sẽ cho phép kiểm toán viên kỳ vọng rằng tỉ suất quay vòng hàng tồn kho của đơn vị sẽ giảm. Trường hợp số liệu phân tích không cho kết quả như dự kiến, kiểm toán viên có thể điều tra làm rõ nguyên nhân. Việc rà soát lại mối quan hệ giữa số dư hàng tồn kho với số hàng mua trong kỳ, với lượng sản xuất ra và số hàng tiêu thụ trong kỳ cũng giúp cho kiểm toán viên đánh giá chính xác hơn về sự thay đổi đối với hàng tồn kho. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 162 ACC509_Bai 6_v1.0011105225 Chẳng hạn, một sự thay đổi đáng kể về lượng đối với thành phẩm tồn kho giữa năm nay so với năm trước xảy ra trong khi đó số lượng nghiệp vụ mua, sản xuất và tiêu thụ trong kỳ giữ ổn định có thể ám chỉ về sự tồn tại sai phạm có liên quan tới cơ sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc đánh giá và đo lường đối với thành phẩm tồn kho và cần được điều tra. Kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục phân tích xu hướng bằng cách so sánh giá vốn hàng bán giữa các tháng, các kỳ với nhau để phát hiện ra sự thay đổi đột biến của một kỳ nào đó. Hoặc kiểm toán viên có thể phân tích các khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Qua đó có thể cho phép kiểm toán viên phát hiện ra các dấu hiệu không bình thường của mỗi yếu tố trong mối quan hệ chung. Bên cạnh phân tích xu hướng, kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục phân tích tỷ suất. Một số tỷ suất quan trọng mà kiểm toán viên thường hay sử dụng trong chu trình này: Tỷ suất lãi gộp = Tổng lãi gộp / Tổng doanh thu Số vòng quay của hàng tồn kho = Tổng giá vốn hàng bán / Bình quân hàng tồn kho Hai tỷ suất này có thể cho phép kiểm toán viên đánh giá tính hợp lý của giá vốn hàng bán. Nếu tỷ suất lợi nhuận thô quá thấp hoặc tỷ lệ quay vòng hàng tồn kho quá cao so với dự kiến, kiểm toán viên có thể dự đoán đơn vị khách hàng đã khai tăng giá vốn hàng bán và khai giảm hàng tồn kho. Ngoài ra, những thông tin phi tài chính cũng phần nào giúp kiểm toán viên kiểm tra tính hợp lý của số dư hàng tồn kho. Chẳng hạn, khi mà khách hàng lưu trữ hàng tồn kho trong nhiều kho khác nhau, kiểm toán viên có thể so sánh giữa số lượng hàng tồn kho dự trữ trong kho với diện tích có thể chứa của kho đó. Số liệu hàng tồn kho về mặt giá trị có thể đem so sánh với chỉ tiêu số lượng và so với các con số thống kê trong ngành. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán ACC509_Bai 6_v1.0011105225 163 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Bài này tập trung chủ yếu vào việc mô tả bản chất, đặc điểm của hàng tồn kho, chức năng của hàng tồn kho ảnh hưởng đến công tác kiểm toán chu trình này trong kiểm toán báo cáo tài chính. Từ bản chất và chức năng của hàng tồn kho, bài này sẽ định hướng cách thức xây dựng mục tiêu kiểm toán và các hoạt động kiểm soát nội bộ đối với khoản mục hàng tồn kho. Căn cứ vào mục tiêu kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thiết lập các thủ tục kiểm toán hữu hiệu để kiểm toán hàng tồn kho. Các thủ tục kiểm toán hàng tồn kho được mô tả trong chu trình này bao gồm các trắc nghiệm đạt yêu cầu, trắc nghiệm độ vững chãi, trắc nghiệm phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư. Dựa trên đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ trong chu trình, kiểm toán viên sẽ ước lượng số lượng các trắc nghiệm tương ứng sẽ thực hiện đối với chu trình hàng tồn kho. Bài 6: Kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán 164 ACC509_Bai 6_v1.0011105225 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu bản chất và đặc điểm của hàng tồn kho. 2. Mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho là gì? 3. Nêu các sai phạm thường gặp và mục tiêu kiểm toán chu trình hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. 4. Nêu những thử kiểm soát chủ yếu mà kiểm toán viên thực hiện nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn kho. 5. Trình bày qui trình kiểm toán hàng tồn kho. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG Bài 6.1. Kiểm toán viên An đang tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần KTT năm tài chính kết thúc ngày 31/12/200N. Anh ta phát hiện một số dữ kiện sau: Kế toán bỏ sót nghiệp vụ nhận hóa đơn ngày 30/12/200N trị giá 120 triệu. Kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ này khi đã nhận được hàng vào ngày 3/1/200N+1. Biết VAT là 10%. Công ty đã ghi nhận nghiệp vụ bán hàng của năm 200N+1 vào năm 200N với giá bán 280 triệu, giá vốn 180 triệu. Thuế VAT 10%. Kế toán áp dụng sai phương pháp tính giá hàng tồn kho từ phương pháp FIFO sang phương pháp LIFO làm giá vốn hàng bán tăng lên 200 triệu. Yêu cầu: 1. Xác định ảnh hưởng có thể có của những sai phạm kể trên đến Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%. 2. Xác định mục tiêu kiểm toán bị vi phạm và nêu kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. 3. Giả định đây là những tình huống độc lập, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến kiểm toán nào nếu doanh nghiệp không tiến hành điều chỉnh theo ý kiến của kiểm toán viên.
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_toan_can_ban_bai_6_kiem_toan_chu_trinh_hang_t.pdf