Bài giảng Kiểm toán 1 - Chương 6: Hoàn thành kiểm toán
Đánh giá tổng thể trước khi lập BCKT
1. Áp dụng thủ tục phân tích
2. Đánh giá sự đầy đủ của bằng chứng
kiểm toán
3. Đánh giá tổng hợp những sai sót chưa
điều chỉnh
4. Rà soát lại hồ sơ kiểm toán
5. Yêu cầu đơn vị cung cấp giải trình
bằng văn bản
6. Kiểm tra các công bố trên thuyết minh
báo cáo
7. Xem xét các thông tin khác trong tài liệu
có BCTC đã được kiểm toán
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kiểm toán 1 - Chương 6: Hoàn thành kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kiểm toán 1 - Chương 6: Hoàn thành kiểm toán
BGĐ đối với BCTC 5. Trách nhiệm của KTV 6. Ý kiến của KTV 8. Chữ ký của KTV 9. Ngày lập Báo cáo kiểm toán 10. Tên và địa chỉ của DNKT 7. Các trách nhiệm báo cáo khác Đoạn mở đầu Tên đơn vị có BCTC đã được kiểm toán; Các BCTC đã được kiểm toán; Tiêu đề của từng báo cáo cấu thành bộ BCTC; Tham chiếu đến phần tóm tắt các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác; Ngày kết thúc kỳ kế toán hoặc kỳ kế toán của từng báo cáo cấu thành bộ báo cáo tài chính; Ngày lập và số trang của báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Prepared by DVH-UEH Ví dụ về đoạn mở đầu Prepared by DVH-UEH • Chúng tôi đã kiểm toán báo cáo tài chính kèm theo của Công ty ABC, được lập ngày..., từ trang... đến trang..., bao gồm Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/20x1, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. 4 Trách nhiệm của KTV Trách nhiệm KTV là đưa ra ý kiến. Để đưa ra ý kiến, cần nêu rõ: Chuẩn mực kiểm toán được áp dụng Cuộc kiểm toán đã được lập kế hoạch và thực hiện Các công việc đã thực hiện Phương pháp kiểm toán Đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Đánh giá các ước tính kế toán Đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính Giải thích rõ việc xem xét KSNB Liệu KTV có tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán là đầy đủ và thích hợp Prepared by DVH-UEH Ví dụ đoạn mô tả về trách nhiệm KTV Prepared by DVH-UEH • Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không. Ví dụ đoạn mô tả về trách nhiệm KTV (tiếp theo) • Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Ban Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể báo cáo tài chính. Prepared by DVH-UEH 5 Các loại ý kiến Prepared by DVH-UEH Ý kiến chấp nhận toàn phần Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Ý kiến kiểm toán trái ngược Từ chối đưa ra ý kiến “Vấn đế cần nhấn mạnh” và “Vấn đề khác” Ý kiến chấp nhận toàn phần Khi báo cáo tài chính được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng: Thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp về BCTC Mọi thay đổi về chính sách kế toán và các tác động của chúng đã được xem xét, đánh giá đầy đủ và đã được công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính, Không có nghi ngờ đáng kể về giả định hoạt động liên tục của đơn vị. Prepared by DVH-UEH Ví dụ về ý kiến chấp nhận toàn phần • Theo ý kiến chúng tôi, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính. Prepared by DVH-UEH 6 Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần BCTC xét trên tổng thể vẫn còn sai sot trọng yếu Bị giới hạn về phạm vi kiểm toán: KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu Prepared by DVH-UEH Nguyên nhân Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần Prepared by DVH-UEH Ý kiến không phải chấp nhận toàn phần Ý kiến ngoại trừ Ý kiến trái ngược Từ chối đưa ra ý kiến Bản chất của vấn đề: Báo cáo tài chính có sai sót trọng yếu hay không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp; Mức độ ảnh hưởng: trọng yếu, lan tỏa Lựa chọn ý kiến phù hợp Prepared by DVH-UEH 7 Lựa chọn ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần (Materially/Pervasively) Bản chất của vấn đề được xem xét Tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng cĩ thể cĩ của vấn đề được xem xét Trọng yếu nhưng khơng lan tỏa Trọng yếu và lan tỏa Báo cáo tài chính cĩ sai sĩt trọng yếu Ý kiến kiểm tốn ngoại trừ Ý kiến kiểm tốn trái ngược Khơng thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp Ý kiến kiểm tốn ngoại trừ Từ chối đưa ra ý kiến Prepared by DVH-UEH Các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính; hoặc Không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng các ảnh hưởng có thể có của các sai sot chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với báo cáo tài chính. Ý kiến ngoại trừ Prepared by DVH-UEH Ý kiến kiểm toán trái ngược • Khi các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính. Prepared by DVH-UEH 8 Từ chối đưa ra ý kiến KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và những ảnh hưởng có thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với báo cáo tài chính. Prepared by DVH-UEH Hình thức BCKT không phải ý kiến chấp nhận toàn phần 1. Bổ sung đoạn mô tả cơ sở của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần 2. Sửa đổi tiêu đề và nội dung của đoạn ý kiến kiểm toán: từ “Ý kiến của kiểm toán viên” (trong báo cáo kiểm toán với ý kiến dạng chấp nhận toàn phần) sửa thành “Ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, “Ý kiến kiểm toán trái ngược” hoặc “Từ chối đưa ra ý kiến”. 3. Sửa đổi đoạn mô tả về trách nhiệm của kiểm toán viên Prepared by DVH-UEH Phải trình bày về nguyên nhân dẫn đến việc đưa ra ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần. Đoạn này được đặt trước đoạn ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán với tiêu đề là “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, “Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngược” hoặc “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến” một cách thích hợp. Bổ sung đoạn mô tả cơ sở của ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần Prepared by DVH-UEH 9 Ví dụ đoạn mô tả cơ sở từ chối đưa ra ý kiến kiểm toán • Khoản đầu tư của Công ty vào Công ty liên doanh DEF (tại nước X) đang được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán với số tiền là XXX VND, chiếm hơn 90% giá trị tài sản thuần của Công ty tại ngày 31/12/20x1. Chúng tôi đã không được phép tiếp cận với Ban Giám đốc và kiểm toán viên của Công ty DEF cũng như tài liệu, hồ sơ kiểm toán của kiểm toán viên Công ty DEF. Do đó, chúng tôi không thể xác định được liệu có cần điều chỉnh đối với: (1) phần tài sản của Công ty trong tài sản của DEF mà Công ty có quyền đồng kiểm soát; (2) phần nợ phải trả Công ty trong các khoản nợ phải trả của DEF mà Công ty phải cùng chịu trách nhiệm; (3) phần sở hữu của Công ty trong thu nhập, chi phí của DEF trong năm; (4) các khoản mục trong Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu (nếu có) và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. • Prepared by DVH-UEH Ví dụ về sửa đổi đoạn Trách nhiệm của kiểm toán viên Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Tuy nhiên, do vấn đề mô tả tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến”, chúng tôi đã không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Prepared by DVH-UEH Ví dụ về ý kiến dạng ngoại trừ • Theo ý kiến chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng của vấn đề nêu trong đoạn cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính Prepared by DVH-UEH 10 Ví dụ về từ chối đưa ra ý kiến Do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của việc từ chối đưa ra ý kiến”, chúng tôi không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Do đó, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính đính kèm. Prepared by DVH-UEH Ví dụ về ý kiến trái ngược • Theo ý kiến của chúng tôi, do tầm quan trọng của vấn đề nêu tại “Cơ sở của ý kiến kiểm toán trái ngược”, báo cáo tài chính hợp nhất đã không phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Tập đoàn (Tổng Công ty) ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, không phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất Prepared by DVH-UEH Những vấn đề khác về ý kiến kiểm tốn trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến Bảng cân đối kế tốn: Ý kiến trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến Nhưng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: ý kiến chấp nhận tồn phần! Prepared by DVH-UEH 11 Những vấn đề khác về ý kiến kiểm tốn trái ngược và từ chối đưa ra ý kiến Bảng cân đối kế tốn: Ý kiến chấp nhận tồn phần Nhưng. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ: Ý kiến kiểm tốn ngoại trừ hoặc từ chối cho ý kiến Số dư đầu kỳ? Prepared by DVH-UEH Prepared by DVH-UEH “Vấn đề cần nhấn mạnh” & “Vấn đề khác” Prepared by DVH-UEH Đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” trong báo cáo kiểm tốn Cần phải thu hút sự chú ý của người sử dụng đối với một vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC Vấn đề đĩ là đặc biệt quan trọng để người sử dụng hiểu được BCTC Đã thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp cho thấy vấn đề đĩ khơng bị sai sĩt trọng yếu 12 Các trường hợp cĩ thể trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh” Ví dụ về các trường hợp kiểm tốn viên cĩ thể thấy cần phải trình bày đoạn “Vấn đề cần nhấn mạnh”, bao gồm: –Sự khơng chắc chắn liên quan tới kết quả trong tương lai của các vụ kiện tụng hoặc các quyết định của cơ quan quản lý; –Việc áp dụng một chuẩn mực kế tốn mới trước ngày cĩ hiệu lực (nếu được phép) mà việc áp dụng đĩ cĩ ảnh hưởng lan tỏa đối với báo cáo tài chính; –Một biến cố lớn đã ảnh hưởng hoặc tiếp tục cĩ ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị. Prepared by DVH-UEH Ví dụ về vấn đề cần nhấn mạnh Chúng tôi lưu ý người đọc đến Thuyết minh X trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính, trong đó mô tả sự không chắc chắn liên quan đến kết quả của vụ kiện mà Công ty bị Công ty DEF kiện. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ của chúng tôi không liên quan đến vấn đề này. Prepared by DVH-UEH Prepared by DVH-UEH Đoạn “vấn đề khác” trong báo cáo kiểm tốn “Vấn đề khác” Cần phải trao đổi về một vấn đề khác ngồi các vấn đề đã được trình bày hoặc thuyết minh trong BCTC Vấn đề đĩ là thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm tốn, về trách nhiệm của kiểm tốn viên hoặc về báo cáo kiểm tốn Pháp luật và các quy định cũng khơng cấm 13 Các trường hợp cĩ thể cần trình bày đoạn “Vấn đề khác” “Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về cuộc kiểm tốn. “Vấn đề khác” thích hợp để người sử dụng hiểu rõ hơn về trách nhiệm của kiểm tốn viên hoặc về báo cáo kiểm tốn. Báo cáo kiểm tốn về hai báo cáo tài chính trở lên. Hạn chế việc cung cấp hoặc sử dụng báo cáo kiểm tốn. Prepared by DVH-UEH Ví dụ về vấn đề khác Báo cáo tài chính của Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20x0 đã được kiểm toán bởi kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khác. Kiểm toán viên này đã đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần đối với báo cáo tài chính này tại ngày 31/03/20x1. Prepared by DVH-UEH Prepared by DVH-UEH Thank you for listening
File đính kèm:
- bai_giang_kiem_toan_1_chuong_6_hoan_thanh_kiem_toan.pdf