Bài giảng Khoa học dịch vụ - Chương 3: Logic hướng dịch vụ, mô hình và hệ thống khái niệm khoa học dịch vụ - Hà Quang Thụy
NỘI DUNG
➢Tầm quan trọng của logic trong kinh tế
➢Từ logic hướng hàng hóa tới logoic hướng dịch vụụ
❖ Lôgic hướng hàng hóa
❖ Từ lôgic hướng hàng hóa tới logic hướng dịch vụ
➢Hệ thống tiên đề và mệnh đề cơ bản
❖ Mười tiên đề lôgic hướng dịch vụ
➢Bốn mô hình dịch vụ
❖ Mô hình logic hướng dịch vụ
❖ Lý thuyết dịch vụ thống nhất
❖ Siêu mô hình hệ thống công việc
❖ Mô hình hệ thống tài nguyên – dịch vụ
➢Hệ sinh thái và khái niệm trong khoa học dịch vụ
❖ Hệ thống khái niệm cơ bản
❖ Hệ thống tiên đề nền tảng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khoa học dịch vụ - Chương 3: Logic hướng dịch vụ, mô hình và hệ thống khái niệm khoa học dịch vụ - Hà Quang Thụy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Khoa học dịch vụ - Chương 3: Logic hướng dịch vụ, mô hình và hệ thống khái niệm khoa học dịch vụ - Hà Quang Thụy
TDV người: năng lực thể chất, nhận thức, và xã hội cho công việc, bao gồm cả năng lực làm tăng thêm khả năng với công nghệ và cơ chế quản trị. ❖ Hạn chế thực thể HTDV người: hữu hạn tuổi thọ, tỷ lệ học tập hữu hạn (giới hạn hợp lý), và các mạng xã hội hữu hạn, mặc dù tăng cường thay đổi các hạn chế này, một gánh nặng kiến thức. ❖ Năng lực và hạn chế: quyền và trách nhiệm xây dựng xã hội Page 55 -2015 THỰC THỂ: BẢN SẮC VÀ DANH TIẾNG ➢ Giải thích (3) ❖ SS-FSC7: Bản sắc thực thể (Entity identities) và SS-FSC8: danh tiếng thực thể (Entity reputations) thay đổi theo thời gian. ❖ Bản sắc và danh tiếng ảnh hưởng đến khả năng thực thể cạnh tranh cho cộng tác viên (collaborators) và khả năng của họ tới thành công ở dạng cộng tác nâng cao cộng tác tạo giá trị ❖ Bản sắc và danh tiếng thực thể HTDV kinh doanh góp phần xây dựng thương hiệu và tiếp thị truyền miệng ❖ Bản sắc và danh tiếng thực thể HTDV quốc gia góp phần vào di trú nhân lực, sinh viên quốc tế, và tỷ lệ du lịch ❖ Bản sắc và danh tiếng thực thể HTDV cá nhân góp phần xếp hạng tín dụng và những người đi theo trong mạng xã hội Page 56 -2015 TƯƠNG TÁC DỊCH VỤ/PHI DỊCH VỤ ➢ Giải thích ❖ Đo lường số lượng và kiểu tương tác giữa các thực thể HTDV là một vấn đề phức tạp ❖ Tương tác thực thể HTDV (Service system entity interactions) được thiết kế tốt/tự phát → thực thi tốt/kém ❖ Tương tác dịch vụ (ervice interaction) hoặc dựa trên mệnh đề giá trị hoặc dựa trên cơ chế quản lý ❖ Tương tác phi dịch vụ dựa trên mệnh đề giá trị ở dạng mạng mà cả ở bên trong và bên ngoài của HTDV Page 57 -2015 KẾT QUẢ: TỔNG DƯƠNG KHÁC KHÔNG ➢ Giải thích ❖ Đo lường số lượng và kiểu kết quả (Outcomes) khi các HTDV tương tác là một vấn đề phức tạp ❖ một vài dạng đơn giản hóa nhất có thể được thực hiện: trường hợp tương tác hai thực thể → mô hình bốn kết quả đơn giản: thắng- thắng/thua-thắng/thắng-thua/thua-thua → chỉ thắng-thắng là tương tác dịch vụ với lợi ích lẫn nhau được nhận ra. ❖ Hệ sinh thái lồng nhau, kết nối mạng thực thể: thắng-thua phục vụ một mục đích cao hơn, ngoài lợi ích lẫn nhau hai thực thể → tài khoản lợi ích hệ sinh thái dịch vụ, các thực thể khác, và cộng đồng khi xét giá trị xã hội. Giá trị xã hội cho lợi ích thực thể gián tiếp ❖ thực thể nhận giá trị xã hội gián tiếp: thực thể vật chất (cộng đồng/ môi trường) hoặc phi vật thể (văn hóa). ❖ Trò chơi tổng bằng không (zero-sum games) → tổng khác không lớn (larger non-zero-sum games): tạo động lực người chơi. Page 58 -2015 KẾT QUẢ: THI HÀNH NHẤT TRÍ ➢ Giải thích (tiếp) ❖ SS-FSC9: Thi hành nhất trí đề xuất phục vụ tương tác (Interact - Serve - Propose - Agree - ISPAR) : xây dựng mô hình bốn kết quả đơn giản → mười kết quả ❖ ISPAR bao gồm cả tương tác dịch vụ và phi dịch vụ. ❖ Tương tác phi dịch vụ: kết quả/không kết quá, chính thức/phi chính thức, công bằng/ không công bằng. ❖ Tương tác dịch vụ có thể không hiện thực được nếu đề xuất này không được hiểu rõ/nếu nó không được đồng ý. Ngay cả khi đề xuất được hiểu/đồng ý, kết quả có thể không được nhận ra, có thể dẫn đến tranh chấp/không tranh chấp, mà có thể được giải quyết / không giải quyết thỏa đáng của cả hai thực thể Page 59 -2015 KẾT QUẢ: PHỤC HỒI ➢ Giải thích (tiếp) ❖ SS-FSC10: Phục hồi (Recovery) là khái niệm con nền tảng rất quan trọng, đặc biệt khi một chuỗi kết quả được dự kiến giữa các thực thể theo thời gian và các tranh chấp phát sinh khi các thực thể không hài lòng lẫn nhau một số kết quả ❖ khi một nhà cung cấp phục hồi tốt từ lỗi dịch vụ → tạo ra mức độ cao hơn sự tin tưởng và lòng trung thành với khách hàng hơn là nếu không có thất bại đã xảy ra. ❖ chương trình lòng trung thành đem lại lợi ích nâng cao cho khách hàng, ngay cả khi thất bại không xảy ra, có một tác động tương tự. Chiến lược đầu tư giá trị thông báo khách hàng suốt đời tạo ra kết quả nâng cao Page 60 -2015 MỆNH ĐỀ GIÁ TRỊ ➢ Giải thích ❖ Mệnh đề giá trị (Value Propositions) được đưa tới trò chơi tổng khác không, là trung tâm cạnh tranh giữa các tác nhân cộng tác ❖ Đa phần giá trị cho nhà cung cấp được đề nghị ẩn và không thể truy cập đối với khách hàng dự định, một số trường hợp kết quả của nhà cung cấp dịch vụ không là ẩn: trò chơi tối hậu thư (ultimatum), một cầu thủ từ chối lợi ích nếu ý thức văn hóa công bằng được phân bổ là không được nhận ra. ❖ trường hợp khi lợi ích được cung cấp chưa biết: khách hàng đánh giá các đề nghị giá trị một cách tương đối so sánh với cung cấp tương tự từ nhà cung cấp đối thủ cạnh tranh: không cung cấp tương tự để chọn, thì đề nghị được xem là cạnh tranh mức cao hơn theo sự quan tâm, thời gian, các tài nguyên khác của khách hàng. ❖ Khoa học thiết kế mệnh đề giá trị đang tiến triển nhanh chóng Page 61 -2015 MỆNH ĐỀ GIÁ TRỊ: GIÁ, GIÁ TRỊ, RỦI RO, THƯỞNG ➢ Giải thích (tiếp) ❖ SS-FSC11: Giá (Worth) và SS-FSC12: giá trị (Value) là những khái niệm khác nhau. Worth là một quyết định thời điểm (point-in-time) về những gì một thực thể sẵn sàng trả tiền cho giá trị tương lai dự đoán nào đó. Value là một trải nghiệm của sự tốt lành theo bối cảnh hóa bởi một cá nhân ❖ SS-FSC13: Rủi ro (Risk) và SS-FSC14: Tưởng thưởng (reward) là không thể biết trước và phải được ước lượng. Mỗi đề nghị (mệnh đề giá trị) có rủi ro và tưởng thưởng liên quan có thể khó dự đoán và dự toán. Một số đơn vị có khả năng thứ lỗi rủi ro lớn hơn các thực thể khác Page 62 -2015 GIÁ TRỊ: QUÁ TRÌNH ĐỊNH GIÁ VÀ QUYẾT ĐỊNH ➢ Giải thích (tiếp) ❖ SS-FSC15: Quá trình định giá (Processes of valuing) và SS-FSC16: Quá trình quyết định (deciding) là khái niệm cuối cùng tại trung tâm khoa học dịch vụ. Nếu sẵn có mô hình hoàn hảo của quá trình riêng định giá và của mọi thực thể HTDV khác, và đã có dữ liệu hoàn hảo về thế giới và khả năng tính toán không giới hạn, thì khoa học dịch vụ có thể trở thành mục tiêu hơn. ❖ Tiến bộ khoa học nhận thức, các ngành khoa học thần kinh giúp xây dựng mô hình tốt hơn quá trình định giá và quyết định, và tăng khả năng tính toán giúp hệ thống xác định phạm vi tốt (well-scoped systems) sẽ hoạt động tối ưu hơn ❖ Quá trình định giá trị (Processes of valuing) tạo ra các tùy chọn và xếp hạng chúng ❖ Quá trình quyết định được gắn với hành động; một quyết định không có hành động không phải là một quyết định đúng. Page 63 -2015 CƠ CHẾ QUẢN TRỊ: CƯỠNG CHẾ ➢ Giải thích ❖ Cơ chế quản trị (Governance mechanisms) dựa trên một hệ thống các quy tắc hay luật lệ ràng buộc các tương tác thực thể, với sức mạnh cưỡng chế.. ❖ Thực thể HTDV chính thức (SS-FSC1) tồn tại như thực thể chính thức vì các quyền và sức mạnh của chúng là của một thực thể HTDV được xác nhận công nhận, bảo vệ, và duy trì các quyền đó. ❖ Máy thông minh chưa thể có quyền. Các doanh nghiệp không có quyền do luật định. ❖ Chỉ có một tập hợp thực thể HTDV hợp pháp vẫn duy trì mệnh đề giá trị cưỡng chế có thể đe dọa các quyền cơ bản trong đó có quyền từ chối và quyền được tồn tại: cơ quan chính phủ ❖ Mọi thực thể HTDV khác được giới hạn cho mệnh đề giá trị tự nguyện và sử dụng đề xuất giá trị cưỡng chế chỉ trong tình huống tư nhân hoặc không công khai hình sự Page 64 -2015 CƠ CHẾ QUẢN TRỊ: QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM ➢ Giải thích (tiếp) ❖ SS-FSC17: Quyền (Rights) và SS-FSC18: trách nhiệm (responsibilities) đi song hành. ❖ Quyền là một đặc quyền kiếm được thông qua các hành động có trách nhiệm. Một HTDV tận hưởng các quyền trừ khi họ có khả năng hiểu các trách nhiệm đi cùng quyền. Trẻ em, người già suy nhược, và cá nhân khác suy yếu nhận thức hay tinh thần có thể giới hạn quyền, bởi vì năng lực nhận thức hạn chế Page 65 -2015 TÀI NGUYÊN ➢ Giải thích ❖ Tài nguyên (Resources) có thể tồn tại trong bốn loại: con người; công nghệ; tổ chức; và thông tin. ❖ Con người và tổ chức là tài nguyên toán tử operant (tác nhân); công nghệ và thông tin là các nguồn tài nguyên toán hạng (được sử dụng bởi các tác nhân). ❖ Với công nghệ và tổ chức, con người tự nâng cao để tăng khả năng và khắc phục hạn chế của mình. Sự gia tăng này có tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống, kèm theo một gánh nặng đáng kể kiến thức về xã hội. Kích thước của gánh nặng kiến thức được phản ánh theo số lượng thông tin được chia sẻ. Chia sẻ thông tin bao gồm ngôn ngữ, pháp luật, độ đo, v.v.v Page 66 -2015 TÀI NGUYÊN VẬT CHẤT/PHI VẬT CHẤT ➢ Giải thích (tiếp) ❖ Tài nguyên tồn tại trong bối cảnh, như vật chất/không vật chất, và có quyền/không có quyền. ❖ con người: ví dụ tài nguyên vật chất với quyền; doanh nghiệp: ví dụ của một tài nguyên phi vật chất có quyền. ❖ Dù doanh nghiệp có tòa nhà, hoặc các tài nguyên vật chất thành phần song không có thành phần vật chất là bản chất tới doanh nghiệp đó, và một doanh nghiệp có thể sự tồn tại với không có tòa nhà ban đầu hoặc những người mà là một phần tài nguyên của nó ❖ cơ thể của một người là một phần thiết yếu của người đó, và do đó, một người là một tài nguyên vật chất với quyền, mặc dù một người là một thực thể hệ thống dịch vụ bao gồm nhiều hơn so với chỉ cơ thể của mỗi cá nhân. Page 67 -2015 QUYỀN TRUY CẬP ➢ Giải thích ❖ Quyền truy cập (SS-FC8: Access rights) bao gồm sở hữu trực tiếp, thuê, nhận khoán, truy cập chia sẻ và truy cập đặc quyền. ❖ Tài nguyên sở hữu so với tài nguyên thuê đi kèm với quyền và trách nhiệm khác nhau. ❖ Tương tự, truy cập tài nguyên chia sẻ, như đường giao thông và không khí chúng ta hít thở, với các quyền và trách nhiệm khác nhau, so với tài nguyên đặc quyền truy cập, chẳng hạn như những suy nghĩ của chính mình hoặc các thành viên gia đình. Page 68 -2015 VAI TRÒ CÁC BÊN LIÊN QUAN ➢ Giải thích ❖ Vai trò các bên liên quan gồm khách hàng, nhà cung cấp, thẩm quyền, và đối thủ cạnh tranh. ❖ Một nhân viên có thể được xem: (i) toàn bộ nhà cung cấp cho một doanh nghiệp; (ii) một khách hàng của chương trình 'lợi ích kinh doanh; (ii) một cơ quan quản lý và giải quyết các tranh chấp liên quan đến các quá trình kinh doanh nhất định, (iv) đối thủ cạnh tranh của một nhân viên khác quan tâm đến cùng vai trò tương tự của tổ chức. ❖ Thực thể HTDV là khách hàng một lần, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, và thẩm quyền, tùy thuộc vào quan điểm. ❖ Khi xem xét giá trị xã hội, cũng hữu ích xem xét cộng đồng xung quanh các HTDV như là các bên liên quan. Page 69 -2015 ĐỘ ĐO TRONG KHOA HỌC DỊCH VỤ ➢ Giải thích ❖ Các độ đo: chất lượng, năng suất, tuân thủ, và tính sáng tạo. ❖ Nhiều độ đo và các chỉ số hiệu năng quan trọng khác có thể được liên kết với các thực thể HTDV hoặc quá trình mà thực thể tham gia. ❖ Các độ đo cho phép xếp hạng các thực thể HTDV. Ví dụ, các trường đại học (như thực thể HTDV) được xếp hạng dựa trên mức lương khởi điểm của sinh viên của họ. ❖ Tổ chức HTDV toàn diện được xếp hạng dựa trên tính sáng tạo, vốn chủ sở hữu, tính bền vững, và khả năng phục hồi. ❖ Tổ chức xã hội được đo bằng kết quả giá trị xã hội cho các đối tượng tham gia và các hệ sinh thái dịch vụ rộng hơn Page 70 -2015 TIỀN ĐỀ NỀN TẢNG KHOA HỌC DỊCH VỤ ➢ Giới thiệu ❖ Tiến hóa cơ sở nền tảng cho khoa học dịch vụ ❖ liên kết các khái niệm về hệ thống hữu hiệu đối với các hệ thống dịch vụ ❖ 6 tiền đề sở nền tảng: Service Science Foundational Premises (SS-FP) Page 71 -2015 TIỀN ĐỀ “BỐN LOẠI TÀI NGUYÊN CƠ BẢN” ➢ Giải thích ❖ HTDV mà không thể tự động cấu hình tài nguyên là không khả thi. ❖ Dùng kiến thức tự động cấu hình truy cập tài nguyên cho lợi ích lẫn nhau là khả năng cơ bản của thực thể HTDV, và thường xuyên truy cập vào nguồn tài nguyên (quyền lợi và trách nhiệm) giành được. ❖ Ví dụ, thu bằng lái xe là quyền không kiếm được mà đòi hỏi phải chứng minh khả năng và tham gia vào nhiệm vụ bổ sung. Thu và sử dụng giấy phép lái xe trong xã hội đòi hỏi phải truy cập để con người (ví dụ, lái xe thử nghiệm chứng nhận), công nghệ (ví dụ, một chiếc xe), tổ chức (ví dụ, Công an TP), và thông tin (ví dụ, các quy tắc trong tập sách đường bộ và kiểm tra ). ❖ Ví dụ, thành lập một doanh nghiệp là một quyền không kiếm được mà cần có khả năng và vay thêm trách nhiệm người (ví dụ, tuyển dụng nhân viên), công nghệ (ví dụ, thiết bị, tài nguyên môi trường được dung trong kinh doanh), các tổ chức (ví dụ, làm việc với các nhà cung cấp) , và thông tin (ví dụ, nộp tờ thuế đúng thời hạn Page 72 -2015 TIÊN ĐỀ “BỐN BÊN LIÊN QUAN” ➢ Giải thích ❖ HTDV mà không thể tính toán giá trị cho những mối quan tâm của nhiều bên liên quan là không khả thi. Ví dụ, một doanh nghiệp phải cung cấp một cái gì đó có giá trị cho khách hàng, duy trì mối quan hệ với các tổ chức chuỗi cung ứng (nhà cung cấp), tuân theo bất kỳ quy định áp dụng cho các doanh nghiệp (cơ quan), và trong thời gian dài làm tốt hơn đối thủ cạnh tranh Page 73 -2015 TIỀN ĐỀ “TRUY CẬP TÀI NGUYÊN” ➢ Giải thích ❖ SDL-FP9 rằng tất cả các chủ thể kinh tế xã hội và là nhà tích hợp tài nguyên. Tất cả các chủ thể kinh tế và xã hội áp dụng kiến thức để tích hợp tài nguyên. ❖ Tài nguyên được chia thành ba loại: tài nguyên thị trường (có thể mua để sở hữu ngay hoặc cho thuê/hợp đồng), tài nguyên tư nhân phi thị trường (đặc quyền truy cập), và các tài nguyên thị trường với không công khai (truy cập chia sẻ) ❖ Quyền truy cập rơi vào bốn loại: tự-hoàn toàn, cho thuê / hợp đồng, quyền truy cập, và truy cập chia sẻ. Đảm bảo rằng các thực thể lồng nhau được bảo vệ quyền và tuân thủ các trách nhiệm là công việc của cơ quan có thẩm quyền Page 74 -2015 TIỀN ĐỀ “ĐỊNH GIÁ TRỊ VÀ TƯƠNG TÁC” ➢ Giải thích ❖ Pháp luật và hợp đồng bằng văn bản là một sự đổi mới tương đối mới trong lịch sử nhân loại. ❖ Máy vi tính, bảng tính, hệ thống hỗ trợ quyết định của chuyên gia, và các hệ thống giao dịch điện tử là những đổi mới thậm chí còn mới hơn. ❖ Việc chuyển đổi từ hoàn toàn lời hứa chính thức (mã đạo đức) để hợp đồng chính thức (mã pháp lý) nói đến sự tiến hóa của hệ thống dịch vụ chủ yếu từ thức để ngày càng chính quy. ❖ Nhìn từ quan điểm của khoa học máy tính, trí tuệ nhân tạo, và lý thuyết tổ chức, người dân và các tổ chức có thể được mô hình hóa như một loại hệ thống biểu tượng vật lý Page 75 -2015 TIỀN ĐỀ “MƯỜI LOẠI KẾT QUẢ” ➢ Giải thích ❖ ISPAR (SS-FSC9) là một lập đơn giản mô hình bốn kết quả (thắng- thắng, thua-thắng, giành chiến thắng-thua, hoặc mất-mất) đến mười kết quả. ❖ Như nêu trong SS-FSC9, ISPAR bao gồm cả tương tác dịch vụ và phi dịch vụ mỗi kết quả trong một trong một số kết quả Page 76 -2015 TIỀN ĐỀ “HỌC TẬP” ➢ Giải thích ❖ Nếu hệ thống dịch vụ chỉ có thể áp dụng kiến thức trong mô hình cố định, chúng sẽ không thể cạnh tranh với các hệ thống dịch vụ mà học hỏi, thích nghi, và thay đổi để trở nên cạnh tranh hơn. ❖ Lý thuyết Abstract-Entity-Interaction-Outcome-Universals (AEIOU): thực thể HTDV thực hiện bốn hoạt động kinh tế nguyên thủy (sản xuất, phân phối, tiêu thụ, tái chế) cùng nhau hoặc riêng theo thời gian và không gian. ❖ HTDV là những hệ thống thích nghi phức tạp của những con người, và con người rất phức tạp và thích ứng bản thân. Tương tác thực thể HTDV thường thể hiện các đường cong học tập, hoặc cải tiến hiệu quả dựa trên số lượng tương tác.
File đính kèm:
- bai_giang_khoa_hoc_dich_vu_chuong_3_logic_huong_dich_vu_mo_h.pdf