Bài giảng Khoa học dịch vụ - Chương 1: Xu thế kinh tế dịch vụ (Vì sao khoa học dịch vụ?) - Hà Quang Thụy
Hạ tầng như một dịch vụ IaaS
➢ Khái niệm
❖ Cung cấp hạ tầng đám mây cơ bản (phần cứng (bộ xử lý, lưu
trữ), mạng và các tài nguyên cơ bản khác), được ảo hóa và dễ
dàng khởi tạo, tùy biến và mở rộng qui mô trong thời gian thực thi
❖ Người tiêu dùng có thể triển khai và chạy phần mềm tùy ý, kế cả
hệ điều hành trên đó, không cần quản lý/ kiểm soát hạ tầng đám
mây mà có quyền kiểm soát các hệ điều hành, lưu trữ, một phần
mạng và các ứng dụng được triển khai.
➢ Ví dụ
❖ Amazon Web Services (AWS IaaS), mô hình IaaS của Amazon,
cung cấp máy chủ mạng ảo, máy tính để bàn ảo, lưu trữ dữ liệu
và địa chỉ giao thức Internet tới các người tiêu dùng.
❖ AWS IaaS cho phép người tiêu dùng lựa chọn các máy ảo dựng
sẵn được cài đặt với nhiều phần mềm ứng dụng và hệ điều hành
khác nhau, ngoài ra, người tiêu dùng còn được cài đặt phần mềm
của riêng họ trên các máy ảo do AWS IaaS cung cấp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Khoa học dịch vụ - Chương 1: Xu thế kinh tế dịch vụ (Vì sao khoa học dịch vụ?) - Hà Quang Thụy
́c Đặc trưng nền Kinh tế tri thức: 4 cột trụ ▪ Bốn cột trụ của một nền kinh tế tri thức ➢ Một thiết chế xã hội pháp quyền và khuyến khích kinh tế (An economic incentive and institutional regime) Cột trụ này bao gồm các chính sách và thể chế kinh tế tốt, khuyến khích phân phối hiệu quả tài nguyên, kích thích cách tân và thúc đẩy phát kiến, phổ biến và sử dụng các tri thức đang có. ➢ Một lực lượng lao động được giáo dục và lành nghề (An educated and skilled labor force) Cột trụ này bao gồm các yếu tố về năng lực tri thức của nguồn nhân lực trong nền kinh tế. Các thông số về giáo dục và sáng tạo được lựa chọn nhằm thể hiện tiềm năng nói trên. Xã hội học tập và hoạt động học tập suốt đời cũng là các yếu tố đảm bảo tăng cường tiềm năng tri thức của nền kinh tế. Cột trụ kinh tế tri thức Bốn cột trụ của một nền kinh tế tri thức ➢ Một hệ thống cách tân hướng tri thức hiệu quả (a effective innovation system) Nền kinh tế tri thức cần là một nền kinh tế cách tân hiệu quả của các tập đoàn, trung tâm nghiên cứu, trường đại học, các chuyên gia và các tổ chức khác , trong đó, tri thức khi mà đã trở nên lỗi thời - lạc hậu cần liên tục được thay thế bằng tri thức mới - tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế tri thức, hoạt động không ngừng cách tân tri thức, phát huy sáng kiến mang tính xã hội. ➢ Một hạ tầng thông tin hiện đại và đầy đủ (a modern and adequate information infrastructure) là phương tiện hiệu quả để truyền thông, phổ biến và xử lý thông tin và tri thức Hạ tầng thông tin hiện đại và đầy đủ đảm bảo hoạt động thu nhận, cách tân tri thức cũng như để đảm bảo xã hội học tập và hoạt động học tập suốt đời. Cột trụ kinh tế tri thức ➢ Là một công việc khó khăn: Từ chính Khái niệm tri thức và nội dung 4 cột trụ [OEC96, RF99, CD05] ➢ [Ram08] nhận định “người ta ngày càng nhận thức rõ hơn rằng tri thức về tăng trưởng kinh tế không hoàn toàn rõ ràng như ta vẫn tưởng”. ➢ [OEC96] xác định 4 khó khăn nguyên tắc (trang sau) ➢ Thông qua hệ thống tiêu chí: Đầu ra của kinh tế tri thức ➢ Đang trong quá trình hình thành và cải tiến: ▪ Hệ thống tiêu chí ▪ Đo lường từng tiêu chí ▪ Tổng hợp các tiêu chí Đo lường kinh tế tri thức BỐN NGUYÊN TẮC [OEC96] ➢ Không có một công thức hoặc một cách làm ổn định để chuyển dịch các đầu vào của nguồn tạo tri thức thành đầu ra tri thức. tính phức tạp của quá trình nhận thức cho nên không thể có một công thức hay cách làm nói trên. hệ thống các tiêu chí thể hiện được tiềm năng tạo ra tri thức cho nền kinh tế ? công thức định lượng đúng tuyệt đối Ví dụ, đầu tư cho khoa học – công nghệ kinh tế tri thức ➢ Việc lên sơ đồ cho đầu vào của bộ tạo tri thức là rất khó khăn vì chưa có cách thức thống kê tri thức tương tự như cách thức thống kê quốc dân truyền thống. Việc chọn các tiêu chí trong hệ thống đánh giá kinh tế tri thức vẫn đang được nghiên cứu đề xuất, chẳng hạn hệ thống đo lường kinh tế tri thức của Ngân hàng thế giới (KAM) được đổi mới theo thời gian Đo lường KTTT: Bốn nguyên tắc BỐN NGUYÊN TẮC [OEC96] ➢ Thiếu tri thức về một hệ thống định giá có tính phương pháp luận để làm cơ sở kết hợp các phần tử tri thức thành một thành phần bản chất duy nhất. Thành phần bản chất duy nhất được đề cập ở đây là được dùng để làm giá trị đo mức độ “tri thức” của một nền kinh tế. Chẳng hạn, trong hệ thống KAM, việc “đo” cho từng tiêu chí cũng như tổng hợp các giá trị đó thành giá trị “đo” mức độ kinh tế tri thức của một quốc gia vẫn chưa có tính phương pháp luận hoàn toàn. ➢ Việc tạo tri thức mới không cần phải bổ sung mạng vào kho tri thức và sự lạc hậu của các phần tử trong kho tri thức là không được văn bản hóa. Đo lường KTTT: Bốn nguyên tắc CÁC BÀI TOÁN CẦN GiẢI QUYẾT [OEC96] ➢ Đo lường tri thức của đầu vào. ➢ Đo lường kho tri thức và tri thức trong kho. ➢ Đo lường tri thức của đầu ra ➢ Đo lường mạng tri thức ➢ Đo lường tri thức thông qua học tập Yogesh Malhotra [Mal03] trình bày hệ thống về mô hình đánh giá kinh tế tri thức của một quốc gia. - phân tích nội dung, điểm mạnh và điểm hạn chế của một số hệ thống đánh giá điển hình. - đề xuất một mô hình đánh giá kinh tế tri thức của một quốc gia - hệ thống đo lường kinh tế tri thức phổ biến: có KAM của WB Đo lường KTTT: Các bài toán KAM - Knowledge Assessment Methodology [CD05] ➢ Đo lường điển hình KTTT ✓ Chi tiết hóa 4 cột trụ bằng hệ thống tiêu chí ✓ Đang được cải tiến ✓ 2005: 80 tiêu chí; 2008: 83 tiêu chí; 2009: 109 tiêu chí Đo lường KTTT: Hệ thống KAM ❑ Lý do chọn Hàn Quốc ➢ Martin Rama [Ram08]: (sau Singapore) "Hàn Quốc là một quốc gia khác đáng để cho Việt Nam nghiên cứu“. ➢ Cùng châu Á, văn hóa có điểm tương tự, Lý Tường Long ➢ Cũng có thời gian chiến tranh: Thế giới 2, phân chia hai miền. ➢ Một điển hình về KE: có nhiều tài liệu liên quan. ➢ Trong khu vực Đông Nam Á: ➢ Singapore: có chỉ số kinh tế tri thức đứng thứ 2 (sau Đài Loan) song quá đặc thù về quy mô lãnh thổ, dân số và địa chính trị. ➢ Malaysia: có chỉ số kinh tế tri thức đứng thứ 2 sau Singgapore (Bruney không có trong bảng xếp hạng), diện tích, dân cư cũng không quá đặc thù song lại sự khác biệt về truyền thống văn hóa. [Ram08] Martin Rama (2008). Những quyết sách khó khăn: Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi (Dựa trên các cuộc nói chuyện với Cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt cùng với Giáo sư Đặng Phong và Đoàn Hồng Quang), Commission on Growth and Development, The World Bank. Bài học KTTT: Hàn Quốc [WB06] The World Bank (2006) Korea as a Knowledge Economy: Evolutionary Process and Lessons Learned, © 2006 The International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank. KAM_page5.asp KTTT 2008: Hàn Quốc&Việt Nam [WB06] The World Bank (2006) Korea as a Knowledge Economy: Evolutionary Process and Lessons Learned, © 2006 The International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank. KAM_page5.asp KTTT Hàn Quốc: 1960-1980-2004 • Sự phát triển kinh tế Hàn Quốc dựa trên mối tương tác quan trọng với bốn cột trụ của nền kinh tế tri thức, thể hiện qua các cột của bảng trên (Lưu ý hai cột đầu tiên). [WBI07] The World Bank Institute (2007). Building Knowledge Economies: Advanced Strategies for Development, The World Bank Institute’s program on building knowledge economies, World Bank (2007). Hàn Quốc: Chiến lược 5 thập niên • Năm 1997: Hàn Quốc rơi vào khủng hoảng tài chính song nhanh chóng thoát ra. • Năm 2000-: Quá độ tới kinh tế tri thức trình độ cao: Chú ý định hướng chủ chốt ở “công ty vừa và nhỏ” và “kinh tế vùng”. • Chiến lược phát triển kinh tế tri thức của Hàn Quốc minh họa cách tiếp cận kinh tế tri thức cả các nước phát triển lần các nước đang và chậm phát triển. [WBI07] The World Bank Institute (2007). Building Knowledge Economies: Advanced Strategies for Development, The World Bank Institute’s program on building knowledge economies, World Bank (2007). Hàn Quốc: Chiến lược 5 thập niên Hàn Quốc: Đầu tư cho tri thức Hàn Quốc:GDP/ng. do tri thức Hệ thống giáo dục Hàn Quốc được phát triển đồng hành theo các giai đoạn khác nhau của phát triển kinh tế, bổ sung cho các trụ cột khác của kinh tế tri thức Hàn Quốc: Hệ thống giáo dục Hàn Quốc: hệ thống giáo dục mở rộng về số lượng đi đôi với việc cải tiến chất lượng trong 40 năm qua. Hàn Quốc: Hệ thống giáo dục Hàn Quốc: Hệ thống giáo dục được mở rộng theo nhu cầu nhân lực ở các giai đoạn phát triển kinh tế. Hàn Quốc: Hệ thống giáo dục • Khuyến khích khu vực tư nhân đóng góp một phần đáng kể vào tổng chi phí giáo dục bậc cao, Hàn Quốc đã phổ cập giáo dục tiểu học Hàn Quốc: Hệ thống giáo dục • Giáo dục có giá trị nội tại xã hội trong văn hóa Hàn Quốc. Yếu tố văn hóa này đã góp phần đáng kể vào xu hướng cao chi tiêu tư nhân cho giáo dục Hàn Quốc: Hệ thống giáo dục Tăng đầu tư R&D của khu vực tư nhân nhất quán suốt 40 năm qua góp phần đáng kể gia tăng nhanh tổng chi cho nghiên cứu và phát triển của Hàn Quốc Hàn Quốc: Tăng đầu tư R&D Tăng dài hạn GERD dẫn đến đột biến khả năng lực R&D nội tại Hàn Quốc Hàn Quốc: Tăng đầu tư R&D Công bố khoa học quốc tế của Hàn Quốc giai đoạn 1996-2008: Mọi lĩnh vực (trên) và lĩnh vực Toán học (dưới) Các cột tương ứng: “thứ tự”, “quốc gia”, “tổng số tài liệu”, “số tài liệu được trích dẫn”, “số chỉ dẫn” , “số tự chỉ dẫn” “số chỉ dẫn cho một bài” , chỉ số H. Hàn Quốc: Công bố khoa học Hàn Quốc: Mẫu và sáng chế Chiến lược phát triển của Hàn Quốc dựa vào xuất khẩu buộc các công ty trong nước đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển để cạnh tranh trên toàn cầu, dẫn đến tăng năng suất và hiệu quả Hàn Quốc: Chính sách cách tân Hàn Quốc sử dụng cạnh tranh nhờ bãi bỏ ràng buộc và tự do hóa khu vực cơ sở hạ tầng thông tin và tư nhân hóa khai thác viễn thông thuộc sở hữu chính phủ. Hàn Quốc: Hạ tầng CNTT-TT Xúc tiến thành công tin học hóa theo yêu cầu quy mô lớn điều hành Chính phủ, đầu tư lâu dài Hàn Quốc: Hạ tầng CNTT-TT ❑Theo [WB06], Cựu Thủ tướng Nam Duck-Woo liệt kê các yêu tố thành công của Hàn Quốc: ➢ Yếu tố kinh tế ➢ Chiến lược hướng ra thế giới, ➢ Sử dụng tốt tài nguyên nước ngoài, ➢ Môi trường quốc tế thuận lợi, ➢ Giáo dục, ➢ Lòng tin vào hệ thống doanh nghiệp tự do, ➢ Sự năng động của Chính phủ. ➢ Yếu tố phi kinh tế ➢ Tính đồng nhất về dân tộc và văn hóa và một truyền thống Nho giáo mạnh trân trọng giá trị của giáo dục, tinh thần phục vụ và trung thành với đất nước, ➢ Sự đe dọa an ninh, ➢ Sự lãnh đạo chính trị. Hàn Quốc: Bài học thành công ❑ Tiếp cận phát triển thận trọng, được giám sát và bổ sung từng bước các cột trụ KTTT đa dạng và được đồng bộ với các giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước. Tiến hành có mức độ đồng bộ hóa các cột trụ của KTTT với phát triển kinh tế ❑ Chiến lược phát triển dựa trên thị trường làm tự do các lực lượng cạnh tranh, quyết định động lực của KTTT. Cần quan tâm: Vai trò định hướng thị trường của quốc gia. Công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu: ❑ Một chính quyền hiệu quả, có tầm nhìn cao (biết nhìn xa trông rộng) có tính quyết định trong việc tiến hành tiếp cận KTTT cho phát triển kinh tế dài hạn. Đã xác định và thi hành vi trí then chốt của Chính phủ ❑ Tiếp cận từ trên xuống và từ dưới lên để xây dựng sự đồng tâm dân tộc trong sự nghiệp phát triển KTTT Hàn Quốc: Bài học thành công Hàn Quốc: Bài học thành công [Halme14] Kimmo Halme, Ilari Lindy, Kalle A. Piirainen, Vesa Salminen, and Justine White. Finland as a Knowledge Economy 2.0: Lessons on Policies and Governance. The World Bank, 2014. Phần Lan KTTT 2.0: Kinh phí R&D ❑ Bối cảnh kinh tế Việt Nam ➢ 1945: Một nước thuộc địa; Pháp, Nhật; Nạn đói 1945 ➢ 1845-1975: Ba thập kỷ toàn dân tộc cho thắng lợi hai cuộc kháng chiến vì độc lập, tự do, thống nhất đất nước. ➢ 1975-1986: Một thập kỷ lựa chọn mô hình phát triển kinh tế ➢ Bị bao vây, cấm vận. “Vào đầu những năm 1990, khi đã có những số liệu thống kê đầu tiên tin cậy được, thì thu nhập theo đầu người của Việt Nam xếp vào hạng thấp nhất thế giới” [Ram08]. ➢ 1986-nay: Hơn hai thập kỷ đối mới ➢ Hệ thống XHCN bị khủng hoảng; vẫn cấm vận kinh tế ➢ Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. ➢ “Cơ chế đồng thuận, thành công trong việc giúp Việt Nam chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường và từ nghèo đói lên đạt mức thu nhập trung bình, cần được duy trì để giúp Việt Nam vượt qua giai đoạn thu nhập trung bình để trở thành một nước công nghiệp” [Ram08]. [Ram08] Martin Rama (2008). Những quyết sách khó khăn: Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi (Dựa trên các cuộc nói chuyện với Cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt cùng với Giáo sư Đặng Phong và Đoàn Hồng Quang), Commission on Growth and Development, The World Bank. 3. KT tri thức và DV Việt Nam Cải cách, tăng trưởng và lạm phát 1977-2015 [BKHĐT_NHTG16] Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Thế giới. Việt Nam 2035: Hướng tới thịnh vượng, sáng tạo, công bằng và dân chủ. [BKHĐT_NHTG16] Việt Nam có vị thế tương quan cao trong quỹ đạo tăng trưởng thu nhập dài hạn so với các quốc gia khác. Năm cơ sở 1951: Đài loan, Trung Quốc và Bra-xin; 1958: Thái lan; 1962: Hàn Quốc; 1969: Cộng hòa Ả Rập Ai Cập; 1977: Trung Quốc; 1990: việt Nam Quỹ đạo tăng trưởng: hiện thời và dự báo Dịch vụ trong tỷ trọng gia tăng [BKHĐT_NHTG16]: Tỷ trọng dịch vụ mức cao và ổn định Tỷ trọng dịch vụ trong GDP Việt Nam: Phân bố các khu vực [BKHĐT_NHTG16] Kinh tế tri thức Việt Nam Báo cáo phát triển KT Việt Nam năm 2012 (Worldbank): Chất lượng tăng trưởng kém 1998-2010 Total Factor Productivity: TFP Tăng trưởng kinh tế Việt Nam Total Factor Productivity: TFP 3.806 2.789 3.583 5.135 7.365 5.101 5.961 8.646 8.073 8.839 1995 9.54 9.34 8.152 5.764 4.774 1999 6.787 6.193 6.321 6.899 7.536 7.547 6.978 7.13 5.662 5.398 6.423 6.24 5.247 5.422 5.984 6.679 6.211 6.812 7.076 7.017 https://data.worldbank.org/indicator/NY.GDP.MKTP.KD.ZG?locations=VN Đóng góp tăng trưởng 1990-2013 [BKHĐT_NHTG16] GDP và tăng năng suất các ngành [BKHĐT_NHTG16] 4. Ngành HTTT và khoa học dữ liệu ⚫ Chuyên nghiệp HTTT hiểu được các yếu tố cả về mặt kỹ thuật lẫn về mặt cấu trúc, quy trình hoạt động của tổ chức kinh tế - xã hội để xây dựng các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ xử lý thông tin cũng như quản trị - kinh doanh. ⚫ Chuyên nghiệp HTTT: vai trò quan trọng trong xác định yêu cầu cho HTTT, là cầu nối giữa các nhà quản trị và các nhà kỹ thuật. 67 Kỹ năng hòa hợp, giao tiếp và làm việc nhóm Nguyên tắc kinh doanh cơ bản Tư duy hệ thống và phản biện Công nghệ (thông tin) Giám đốc thông tin (CIO) ⚫ Nhân sự HTTT cao cấp: Giám đốc thông tin (chief information officer: CIO) . Thấu hiểu mọi đối tác: khoa học dịch vụ cung cấp một nội dung liên quan “cộng tác tạo giá trị” (value co-creation) 68 July 12, 2021 69 Khoa học dữ liệu Quá trình khoa học dữ liệu (trái) và các chuyên ngành liên quan (phải). Đóng góp từ khoa học dịch vụ: ▪ Khoa học hành vi và các khoa học xã hội ▪ Mô hình kinh doanh và tiếp thị ▪ Bảo mật, an ninh, pháp luật và đạo đức KH dữ liệu kết nối với KH qua trình 70 Khoa học quy trình mật thiết với khoa học dịch vụ Dịch vụ: con người là trung tâm ➢ Tính phức tạp trong khoa học dịch vụ ❖ KT hướng dịch vụ: bước tiến mới từ KT hướng hàng hóa ❖ Xây dựng học thuyết về kinh tế DV: Khoa học dịch vụ ❖ Lô-gic hướng hang hóa ❖ Các khái niệm cơ bản ❖ Các quy tắc dẫn xuất ❖ Mô hình toán học: Lời giải tối ưu và hang đợi ➢ Con người trong dịch vụ ❖ Nguyên lý cộng tác tạo giá trị ❖ Con người là tài nguyên chủ chốt trong khoa học dịch vụ ❖ Giao tiếp nhà cung cấp và người tiêu dùng ➢ “Trí tuệ nhân tạo trong thời đại số: Bối cảnh thế giới và liên hệ với Việt Nam” Tạp chí Công thương, Trang web của Trường ĐHCN 72
File đính kèm:
- bai_giang_khoa_hoc_dich_vu_chuong_1_xu_the_kinh_te_dich_vu_v.pdf