Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 4: Lập dự toán ngân sách
4.1. Khái niệm, mục đích và phân loại dự toán
4.1.1. Khái niệm dự toán
Qua tình huống trên chúng ta nhận thấy việc lập dự toán ngân sách là không thể thiếu
được trong xã hội và đối với doanh nghiệp.
Dự toán là một bảng kế hoạch chi tiết, trong đó mô tả việc sử dụng các nguồn lực tài
chính và kinh doanh của một kỳ nào đó trong tương lai. Hệ thống dự toán của một
công ty không dựa trên việc ghi chép các nghiệp vụ thực tế đã phát sinh. Trái lại, hệ
thống dự toán chủ yếu dựa trên cơ sở các dự báo từ các bộ phận trong doanh nghiệp.
Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý trong
việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức. Nó là một kế hoạch chi tiết nêu ra những
khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ánh một kế hoạch
cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị.
Dự toán là một bản viết tóm tắt chính thức (hay là báo cáo) các kế hoạch quản lý cho
một thời kỳ cụ thể trong tương lai, thể hiện qua các thuật ngữ tài chính. Thông thường,
nó đưa ra các phương pháp cơ bản nhằm kết nối các mục tiêu đã thỏa thuận trong toàn
bộ doanh nghiệp. Một khi được chấp nhận, dự toán sẽ trở thành cơ sở quan trọng cho
việc đánh giá các hoạt động.
Như vậy, dự toán thúc đẩy tính hiệu quả và ngăn chặn sự hao hụt và không hiệu quả.
Nó là một công cụ kiểm soát (phần này sẽ được đề cập ở bài 5).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 4: Lập dự toán ngân sách
kho vải cần thiết cuối tháng được cộng với tổng nhu cầu cho sản xuất trong tháng để tính ra toàn bộ số vải cần có trong tháng. Cuối kỳ, ta lấy tổng số vải cần có trong tháng (–) số vải tồn kho đầu tháng để tính ra số vải cần mua trong tháng. Từ dự toán của sản xuất, công ty dự định sản xuất 650 áo trong tháng 10, nên số vải cần cho sản xuất sẽ là 1.560 (650 × 2,4m). Ngoài ra do công ty cần có số vải tồn kho cuối kỳ là 25% nhu cầu cho tháng kế tiếp. Trong tháng 10, mức tồn kho cần có cuối kỳ sẽ là 963m2 (25% × 3.852). Vậy tổng số vải cần mua để phục vụ sản xuất sẽ là 2.133m2 (1.560 + 963 – 390). Giá của một mét vải là 12.000 đồng nên tổng trị giá vải mua trong tháng 10 sẽ là 2.133m2 × 12.000đồng = 25.596.000 đồng. Bài 4: Lập dự toán ngân sách 92 ACC304_Bai 4_v2.0013107209 Bảng 4.5: Dự toán mua nguyên vật liệu vải Đơn vị tính: 1.000 đồng Thực tế Dự toán Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Tháng 1/N+1 Số lượng sản xuất 840 650 1.605 2.245 4.500 2.425 Số vải cho 1 sản phẩm (m2) 2,4 2,4 2,4 2,4 2,4 2,4 Tổng số vải cần cho sản xuất (m2) 2.016 1.560 3.852 5.388 10.800 5.820 Cộng: số vải cần có cuối kỳ (25%) 390 963 1347 1.455 3.765 1.635 Tổng nhu cầu về vải (m2) 2.406 2.523 5.199 6.843 14.565 7.020 Trừ: Số vải tồn kho đầu kỳ (m2) 504 390 963 1.347 2.700 2.745 Tổng số vải cần mua trong kỳ (m2) 1.902 2.133 4.236 5.496 11.865 4.275 Đơn giá vải (1.000 đồng) 12 12 12 12 12 12 Tổng trị giá vải cần mua (1.000đ) 22.824 25.596 50.832 65.952 142.380 51.300 4.3.4. Dự toán nhân công Dự toán nhân công là việc xác định nguồn nhân lực cần thiết để đáp ứng nhu cầu sản xuất của đơn vị. Ví dụ: Theo các kỹ thuật viên xác định, mỗi cái áo cần 1,2 giờ công lao động trực tiếp với đơn giá trung bình là 22.000 đồng/ giờ công. Bảng 4.6: Dự toán nhân công Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Tổng sản phẩm sản xuất 840 650 1.605 2.245 4.500 Giờ công cho một sản phẩm 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 Tổng số giờ công cần có 1.008 780 1.926 2.694 5.400 Đơn giá giờ công 22 22 22 22 22 Tổng chi phí nhân công 22.176 17.160 42.372 59.268 118.800 Khi đó, lấy tổng số sản phẩm cần sản xuất trong tháng nhân (×) 1,2 ta có tổng số giờ công cần có với đơn giá trung bình 22.000 đồng ta có tổng chi phí nhân công. 4.3.5. Dự toán chi phí sản xuất chung Dự toán chi phí sản xuất chung cung cấp một bảng kê tất cả các khoản chi phí sản xuất ngoài nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bài 4: Lập dự toán ngân sách ACC304_Bai 4_v2.0013107209 93 Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất mà khó xác định mối liên hệ của chúng đến một sản phẩm cụ thể nào, nói cách khác, thông thường người ta xác định tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung tuỳ theo đặc điểm sản phẩm và yêu cầu quản lý của đơn vị như giờ công, lượng doanh thu Ví dụ: Xét tình huống của công ty Hưng Thịnh: Giả sử công ty ước tính tỷ lệ chi phí sản xuất chung là 40.000 đồng trên một giờ công trực tiếp. Mà mỗi một áo cần 1,2 giờ công trực tiếp, từ đó xác định được tổng số giờ công cần có nhân (×) 40.000 đồng ta sẽ có tổng chi phí sản xuất chung. Bảng 4.7: Dự toán chi phí sản xuất chung Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Tổng sản phẩm sản xuất 840 650 1.605 2.245 4.575 Giờ công cho một sản phẩm 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 Tổng số giờ công cần có 1.008 780 1.926 2.694 5.490 Chi phí sản xuất chung cho 1 giờ công 40 40 40 40 40 Tổng chi phí nhân công 40.320 31.200 77.040 107.760 219.600 Sau khi hoàn thành các dự toán nguyên vật liệu, nhân công và sản xuất chung, nhà quản trị có thể ước tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng các khoản chi phí nguyên vật liệu chính, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, chúng ta sẽ xác định được giá thành của sản phẩm. 4.3.6. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là bản dự toán bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm của một doanh nghiệp và chi phí quản lý chung toàn doanh nghiệp. Với bản dự toán này, nhà quản lý có thể lường trước được lợi nhuận ở nhiều mức doanh thu khác nhau khi nắm rõ chi phí ứng xử theo sự thay đổi của doanh thu. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thường bao gồm 2 bộ phận chi phí biến đổi và chi phí cố định. Chi phí cố định sẽ không thay đổi theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ tuy nhiên chi phí biến đổi lại có thay đổi. Thông thường chi phí biến đổi sẽ được xác định bằng một tỷ lệ nhất định trên doanh thu như tiền hoa hồng bán hàng. Việc xác định tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được tính qua 2 bước: (1) dùng doanh thu bán hàng dự toán nhân (×) tỷ lệ chi phí biến đổi; (2) chi phí cố định cộng (+) chi phí biến đổi để xác định tổng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp dự toán. Ví dụ: Xét tình huống công ty may Hưng Thịnh, giả sử công ty ước tính chi phí biến đổi là 15% trên doanh thu bán hàng và chi phí cố định là 12.000.000 đồng/ tháng thì sẽ thu được bảng dự toán chi phí như sau: Bài 4: Lập dự toán ngân sách 94 ACC304_Bai 4_v2.0013107209 Bảng 4.8. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (chi phí hoạt động) Đơn vị tính: 1.000 đồng Thực tế Dự báo Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Tổng doanh thu 144.000 80.000 240.000 352.000 672.000 Chi phí biến đổi trên một đồng doanh thu 15% 15% 15% 15% 15% Tổng chi phí biến đổi 21.600 12.000 36.000 52.800 100.800 Chi phí cố định mỗi tháng 12.000 12.000 12.000 12.000 36.000 Tổng chi phí hoạt động 33.600 24.000 48.000 64.800 136.800 Báo cáo kết quả kinh doanh dự kiến ở bảng 4.1 áp dụng số liệu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 136.800.000 đồng là dựa vào kết quả tính toán ở bảng 4.8. 4.3.7. Dự báo dòng tiền Dự báo dòng tiền là việc ước tính các dòng tiền vào và dòng tiền ra trong suốt một kỳ kế toán. Tiền ước tính thu vào được cộng với số tiền công lúc đầu kỳ, sau đó trừ đi tiền ước tính chi ra để xem tiền thừa hay thiếu. Thông thường dự toán dòng tiền được lập cho 12 tháng nên nhà quản trị sẽ căn cứ vào đó để nắm rõ sự thay đổi tiền trong cả kỳ kế toán năm để có biện pháp cân đối dòng tiền trong cả năm. Dự toán dòng tiền cũng có thể giúp nhà quản trị ra những quyết định ngắn hạn và dài hạn về quản lý tiền. Ví dụ, nhà quản trị có thể lựa chọn việc đầu tư tiền nhàn rỗi vào chứng khoán với lợi ích cao hơn thay vì chi trả ngay các khoản nợ chưa đến hạn trả. Ví dụ: Xét tình huống công ty may Hưng Thịnh, giả sử công ty muốn có mức tiền tối thiểu còn lại cuối mỗi tháng ít nhất là 100 triệu đồng. Ta sẽ có bảng dự toán dòng tiền của công ty như sau: Bảng 4.9: Dự đoán dòng tiền Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Tiền có lúc đầu kỳ 100.000 103.762 137.662 100.000 Cộng: Tiền thu vào 99.200 192.000 318.400 609.600 Trừ: Tiền chi ra 108.438 158.100 265.752 532.290 Tiền nhàn rỗi/Thiếu hụt 90.762 137.662 190.310 177.310 Cộng: Vay 13.000 0 0 13.000 Trừ: Trả nợ 0 0 -13.000 -13.000 Tiền còn lại cuối kỳ 100.000 103.762 137.662 177.310 177.310 Bài 4: Lập dự toán ngân sách ACC304_Bai 4_v2.0013107209 95 Để lập được bản dự toán dòng tiền kỳ này, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định được lịch trình thu tiền và lịch trình chi tiền trên cơ sở doanh thu bán hàng và giá trị hàng mua vào trong kỳ. Nguyên tắc kế toán được sử dụng để xác định lịch trình dòng tiền là nguyên tắc cơ sở dồn tích, tức là kế toán sẽ ghi nhận doanh thu phát sinh nghiệp vụ mà không căn cứ vào thời điểm thực tế thu tiền. Ví dụ: Công ty may Hưng Thịnh thường thu tiền bán hàng như sau: 70% doanh thu bán hàng trong tháng. 30% doanh thu bán hàng của tháng trước. Dựa vào dự toán bán hàng và tình hình thanh toán công nợ của khách hàng trước đây để lập lịch trình thu tiền. Bảng 4.10: Lịch trình thu tiền Đơn vị tính: 1.000 đồng Thực tế Dự báo Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Tổng doanh thu 144.000 80.000 240.000 352.000 672.000 Thu tiền tháng 9 100.800 Thu tiền tháng 9 43.200 43.200 Thu tiền tháng 10 56.000 56.000 Thu tiền tháng 10 24.000 24.000 Thu tiền tháng 11 168.000 168.000 Thu tiền tháng 11 72.000 72.000 Thu tiền tháng 12 246.400 246.400 Cộng 99.200 192.000 318.400 609.600 Ví dụ: Công ty may Hưng Thịnh thường thanh toán tiền hàng như sau: 50% cho hàng mua của tháng này. 50% cho hàng mua của tháng sau. Trước khi xác định dòng tiền chi ra cho việc mua các nguồn lực, ta phải xác định tổng các nguồn lực mua vào như nguyên vật liệu, nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp từng tháng từ các tháng dự toán mua. Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Nguồn Nguyên liệu 22.824 25.596 50.832 81.432 Bảng 5 Nhân công 22.176 17.160 42.372 59.268 Bảng 6 Sản xuất chung 40.320 31.200 77.040 107.760 Bảng 7 Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 33.600 24.000 48.000 64.800 Bảng 8 Cộng 118.920 97.956 218.244 313.260 Bài 4: Lập dự toán ngân sách 96 ACC304_Bai 4_v2.0013107209 Từ các thông số này ta có: Bảng 4.11: Lịch trình chi tiền của công ty Hưng Thịnh Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Tổng chi trong tháng 118.920 97.956 218.244 313.260 629.460 Chi tiền tháng 9 59.460 Chi tiền tháng 9 59.460 62.460 Chi tiền tháng 10 48.978 48.978 Chi tiền tháng 10 48.978 48.978 Chi tiền tháng 11 109.122 109.122 Chi tiền tháng 11 109.122 109.122 Chi tiền tháng 12 156.630 156.630 Tổng tiền chi ra 108.438 158.100 265.752 532.290 4.3.8. Các dự toán báo cáo tài chính Gồm các báo cáo tài chính dự kiến, Bảng cân đối kế toán dự kiến, và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến. Những dự toán này trình bày các kết quả tài chính của các hoạt động của doanh nghiệp cho kỳ dự toán. Dự toán Báo cáo kết quả kinh doanh: Là một tài liệu phản ánh lợi nhuận dự kiến trong năm kế hoạch, nó được sử dụng để so sánh, đánh giá quá trình thực hiện sau này của doanh nghiệp. Bảng 4.12: Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh Quý 4 năm 200N của Công ty may Hưng Thịnh Doanh thu bán hàng 672.000.000 Giá vốn hàng bán 495.600.000 Lợi nhuận gộp 176.400.000 Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 136.800.000 Lợi nhuận thuần 39.600.000 Dự toán Bảng cân đối kế toán được lập dựa trên số liệu của bảng cân đối kế toán kỳ trước và các bảng dự toán được thiết lập ở những phần trên. Bài 4: Lập dự toán ngân sách ACC304_Bai 4_v2.0013107209 97 Bảng 4.13: Dự toán Bảng cân đối kế toán quý 4 kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 200N của Công ty may Hưng Thịnh Đơn vị tính: 1.000 đồng 30/9/200N 31/12/200N TÀI SẢN Tiền 100.000 74.310 Phải thu khách hàng 43.200 62.400 Hàng tồn kho Nguyên vật liệu 2. 592 11.016 Thành phẩm 5.900 73.754 Tài sản cố định 700.000 700.000 Tổng tài sản 851.692 921.480 NGUỒN VỐN Phải trả người bán 66.982 97.170 Nguồn vốn kinh doanh 600.000 600.000 Lợi nhuận chưa phân phối 184.710 224.310 Tổng nguồn vốn 851.692 921.480 Bài 4: Lập dự toán ngân sách 98 ACC304_Bai 4_v2.0013107209 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Dự toán là một công cụ chủ yếu cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, và ra quyết định trong hầu hết các tổ chức. Các hệ thống dự toán được sử dụng để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch, thúc đẩy việc giao tiếp và hợp tác trong tổ chức, phân bổ các nguồn lực, kiểm soát hoạt động và lợi nhuận, và đánh giá hiệu quả thực hiện công việc. Một hệ thống gồm nhiều dự toán về tất cả các hoạt động của một tổ chức cho một kỳ trong tương lai được gọi là dự toán chủ đạo. Việc lập hệ thống dự toán chủ đạo bắt đầu bằng dự toán tiêu thụ, trình bày thông tin dự báo về việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tới. Dựa trên dự toán này, các dự toán hoạt động sẽ được thiết lập. Các dự toán này được soạn thảo nhằm cung cấp kế hoạch sản xuất cũng như dự kiến về việc mua sắm và sử dụng nguyên vật liệu, lao động, và các nguồn lực khác. Cuối cùng, các dự toán báo cáo tài chính sẽ được thiết lập nhằm cung cấp thông tin dự kiến về tình hình tài chính của tổ chức trong tương lai. Bài 4: Lập dự toán ngân sách ACC304_Bai 4_v2.0013107209 99 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy giải thích vì sao dự toán sẽ thúc đẩy việc liên kết và hợp tác giữa các bộ phận, đơn vị trong một tổ chức? 2. Cho một ví dụ minh họa làm thế nào một dự toán có thể được sử dụng để phân bổ nguồn lực trong một trường đại học. 3. Dự toán chủ đạo là gì? Hãy liệt kê các thành phần của dự toán chủ đạo và trình bày trình tự lập dự toán này. 4. Hãy giải thích vì sao những xu hướng chung của nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến việc dự báo nhu cầu trong ngành công nghiệp hàng không? 5. Hãy trình bày vai trò của giám đốc dự toán. 6. Giải thích tại sao việc huy động mọi người trong tổ chức vào quá trình lập dự toán là một công cụ quản lý hiệu quả? 7. Hãy cho biết bạn lập kế hoạch (dự toán) để đáp ứng các chi phí cho việc học tập của bạn ở trường đại học như thế nào? 8. Một vị giám đốc một doanh nghiệp tư nhân cho rằng: “Lập dự toán mất nhiều thời gian. Tôi đã điều hành doanh nghiệp trong nhiều năm mà chẳng cần lập dự toán”. Bạn hãy thảo luận câu phát biểu của vị giám đốc này. BÀI TẬP THỰC HÀNH Bài 4.1: Một công ty bán lẻ A lập dự toán mua nguyên vật liệu tương tự như bảng dưới đây. Giả sử công ty A muốn có mức tồn kho cuối kỳ này bằng 50% lượng hàng bán ở kỳ sau. Đơn giá hàng là 100.000 đồng. Dự báo Thực tế tháng 12 Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Quý 1 Tháng 4 Số lượng bán 32 20 12 40 60 Cộng: số hàng tồn kho cần có cuối kỳ 30 60 Tổng nhu cầu về hàng 120 Trừ: số hàng tồn kho đầu kỳ 16 30 Tổng số hàng cần mua trong kỳ Đơn giá hàng (1.000 đồng) 90 90 90 90 90 90 Tổng giá trị hàng mua (1.000 đồng) Yêu cầu: Hoàn tất bảng dự toán trên. Bài 4: Lập dự toán ngân sách 100 ACC304_Bai 4_v2.0013107209 Bài 4.2: Giả sử nhà quản lý của công ty bán lẻ A (ở bài 1) muốn dự tính chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong các tháng 1, 2, 3. Họ chắc rằng chi phí cố định hàng tháng sẽ là 40 triệu đồng. Ngoài ra, chi phí bán hàng biến đổi là 20% doanh thu. Yêu cầu: Lập dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho tháng 1, 2 và 3 với doanh thu dự báo cho các tháng lần lượt là 60 triệu, 90 triệu và 100 triệu. Bài 4.3: Giả sử ban quản lý của một công ty dự báo doanh thu là 60 triệu, 74 triệu, 80 triệu và 124 triệu đồng cho các tháng 6, 7, 8 và 9. Họ ước tính có 80% doanh thu sẽ thu được ngay trong tháng và 20% sẽ thu trong tháng sau đó. Công ty thường trả 60% cho hàng mua trong tháng, 40% còn lại sẽ trả trong tháng kế tiếp. Giả sử hàng mua trong các tháng 6, 7, 8 và 9 là 30 triệu, 40 triệu, 44 triệu và 60 triệu đồng. Yêu cầu: 1) Lập lịch trình thu tiền cho các tháng 7, 8 và 9. 2) Lập lịch trình chi tiền cho các tháng 7, 8 và 9.
File đính kèm:
- bai_giang_ke_toan_quan_tri_bai_4_lap_du_toan_ngan_sach.pdf