Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị

1.1. Khái niệm và bản chất kế toán quản trị trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị

Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của hệ

thống thông tin kế toán nói chung trong các doanh

nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, nguyên nhân

sự phát triển của kế toán quản trị là do sự cạnh tranh

giữa các doanh nghiệp, tập đoàn, quốc gia của tổng

thể nền kinh tế. Nhưng trong bất kỳ một doanh

nghiệp nào thì thông tin kế toán quản trị với chức

năng cơ bản là công cụ hữu hiệu để các cấp lãnh

đạo đưa ra quyết định điều hành mọi hoạt động

nhằm hướng tới các mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Việc nghiên cứu kế toán quản trị

được xem xét từ nhiều quan điểm và góc độ khác nhau.

Theo luật kế toán Việt Nam “Kế quản trị là việc thu thập xử lý phân tích và cung cấp

thông tin kinh tế tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính trong

nội bộ đơn vị kế toán”.

Theo quan điểm này, ngoài việc nhấn mạnh vai trò của kế toán quản trị là thông tin

hữu ích phục vụ các cấp quản lý khi đưa ra các quyết định còn cho biết quy trình nhận

diện thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động.

Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kế toán quản trị, song đều có những điểm

cơ bản giống nhau:

 Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của các tổ chức

hoạt động.

 Kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu được trong các doanh nghiệp kinh

doanh theo cơ chế thị trường vì nó là cơ sở khoa học để đưa ra mọi quyết định

kinh doanh.

 Thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động giúp cho nhà quản trị thực

hiện chức năng quản trị doanh nghiệp: Lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; kiểm tra,

đánh giá và ra quyết định.

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 1

Trang 1

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 2

Trang 2

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 3

Trang 3

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 4

Trang 4

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 5

Trang 5

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 6

Trang 6

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 7

Trang 7

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 8

Trang 8

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 9

Trang 9

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang xuanhieu 21320
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị

Bài giảng Kế toán quản trị - Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị
n là bao nhiêu để 
đưa ra quyết định mua cổ phiếu cho phù hợp. Ngược lại, đối tượng mà kế toán 
quản trị phục vụ lại là các cấp quản trị bên trong doanh nghiệp từ tổ trưởng sản 
xuất đến giám đốc doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị với các thông tin diễn 
biến từ hoạt động kinh doanh hàng ngày để điều chỉnh, chính hoạt đó nhằm tối đa 
hóa lợi nhuận của các hoạt động. 
Ví dụ: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả 
kinh doanh, Báo cáo thuế là những thông tin 
tổng hợp mà kế toán tài chính có nhiệm vụ cung 
cấp công khai cho các đối tượng bên ngoài. 
Các bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành cho 
từng phân xưởng, từng loại sản phẩm, hay các 
bảng dự toán chi phí lại do kế toán quản trị cung 
cấp chi tiết hay tổng hợp theo yêu cầu sử dụng 
thông tin của mỗi cấp quản trị trong doanh 
nghiệp. Quản đốc phân xưởng cần phải chi tiết hoá chi phí cho từng sản phẩm. 
Giám đốc cần phải chi tiết hoá chi phí cho từng phân xưởng. 
 Đặc điểm của thông tin cung cấp: 
o Thông tin của kế toán tài chính thường phản ánh quá khứ và tuân theo các 
chuẩn mực, chế độ kế toán hướng dẫn, thông tin thường mang tính chính xác 
cao. Trong khi đó thông tin của kế toán quản trị thường hướng tới tương lai, 
hiện tại và rất linh hoạt. Thông tin thường thể hiện tính kịp thời, tốc độ để kịp 
đưa ra các quyết định hàng ngày. 
Ví dụ: Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn cùng với 
các quan hệ tài chính tại một thời điểm của một doanh nghiệp. Còn Bảng dự 
toán chi phí sản xuất lại phản ánh thời gian trong tương lai chưa xảy ra. Bảng 
cân đối kế toán thường phải tuân theo các quy định của chế độ tài chính hoặc 
các chuẩn mực kế toán hướng dẫn trong việc lập và phản ánh các chỉ tiêu. 
Bảng dự toán chi phí sản xuất lại xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh 
thực tế của doanh nghiệp, sản phẩm cụ thể để xây dựng dự toán. 
o Thước đo của thông tin kế toán. Trong kế toán tài chính thường sử dụng các 
thước đo khác nhau như giá trị, hiện vật và thời gian, nhưng thước đo giá trị 
được coi là cơ bản. Sản phẩm cuối cùng của kế toán tài chính đó là hệ thống 
báo cáo kế toán thể hiện bằng thước đo giá trị. Trong kế toán quản trị sử dụng 
nhiều thước đo khác nhau như hiện vật, giá trị, thời gian, chủng loại, cơ cấu 
Tùy theo những mục tiêu khác nhau mà coi trọng thước đo nào. Ví dụ: Chánh 
văn phòng khi đưa ra quyết định thuê phương tiện vận tải thường căn cứ vào 
những thông tin thể hiện thước đo khối lượng, chủng loại và kết cấu mặt hàng. 
o Phạm vi thông tin kế toán, thông tin kế toán tài chính thường liên quan đến 
toàn doanh nghiệp, phản ánh những hoạt động kinh doanh đã xảy ra. Trong khi 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị 
TXKTQT01_Bai1_v1.0015102203 9 
đó thông tin kế toán quản trị thường phản ánh chi tiết ở từng bộ phận, từng 
phân xưởng, từng công trình, từng loại sản phẩm, thông tin thường phản ánh 
những hoạt động kinh doanh đang và sẽ diễn ra. 
Ví dụ: Chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả kinh doanh của kế toán tài 
chính là doanh thu cho toàn công ty, còn trên Báo cáo kết quả kinh doanh của 
kế toán quản trị lại là doanh thu tính cho từng bộ phận, từng sản phẩm, từng 
loại hình hoạt động và toàn doanh nghiệp. 
o Thông tin của kế toán tài chính mang tính công khai. Ví dụ: hệ thống báo cáo 
tài chính của các công ty cổ phần thường phải công khai tại các sở giao dịch 
chứng khoán, các tổ chức tín dụng, các cơ quan thuế. Trong khi đó, thông tin 
của kế toán quản trị lại mang tính sử dụng nội bộ và thuộc vấn đề bí mật của 
doanh nghiệp. Tính bí mật của thông tin kế toán quản trị phụ thuộc vào tính 
chất của thông tin và vai trò của từng cấp quản trị trong doanh nghiệp. Ví dụ: 
Tình hình nộp thuế của doanh nghiệp sẽ được công khai hàng năm dựa vào báo 
cáo quyết toán thuế. Lợi nhuận của mỗi loại sản phẩm như thế nào thì chủ 
doanh nghiệp mới biết được để có căn cứ đầu tư cho phù hợp. 
 Kỳ báo cáo và hình thức của báo cáo kế toán 
o Kỳ báo cáo của kế toán tài chính thường theo 
quý, theo năm, theo chế độ quy định. Do 
trong kế toán quản trị tính linh hoạt và tốc độ 
được quan tâm nên kỳ báo cáo cũng rất linh 
động, nó phụ thuộc vào yêu cầu của nhà 
quản trị, có thể là từng ngày, tuần, tháng. 
o Hình thức và số lượng các báo cáo của kế 
toán tài chính thường thống nhất về hình thức và nội dung theo quy định. Các 
chỉ tiêu của Báo cáo được tính thống nhất trong cả một kỳ hạch toán. Còn đối 
với kế toán quản trị thì các báo cáo linh hoạt cả về số lượng, hình thức mẫu 
biểu, quy cách và thời gian lập tuỳ thuộc yêu cầu thu nhận thông tin của các 
cấp quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. 
 Tính pháp lý: Do đối tượng mà kế toán tài chính phục vụ là các cơ quan Nhà 
nước, ngân hàng và là căn cứ để xác định nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước cũng 
như ra quyết định của các cơ quan chức năng đối với doanh nghiệp trong hoạt 
động kinh doanh nên thông tin có tính pháp lý rất cao. 
Ngược lại thông tin mà kế toán quản trị chỉ có ý nghĩa trong nội bộ doanh nghiệp 
nên không có tính pháp lý. 
 Quan hệ với các ngành khác: do yêu cầu thông tin của kế toán quản trị rất đa 
dạng nên kế toán quản trị phải sử đụng nhiều thông tin cũng như phương pháp của 
các ngành khác để có thông tin hữu ích. Ví dụ: Kế toán quản trị dựa vào các ngành 
như thống kế, phân tích 
Tóm lại, những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị được thể 
hiện qua sơ bảng sau: 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị 
10 TXKTQT01_Bai1_v1.0015102203 
Bảng 1.1. So sánh sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính 
Tiêu thức so sánh Kế toán tài chính Kế toán quản trị 
Đối tượng sử dụng 
thông tin 
Thông tin kế toán tài chính sử dụng 
cho mọi đối tượng bên trong và bên 
ngoài doanh nghiệp, nhưng hướng 
chủ yếu ra bên ngoài: Các cổ đông, cơ 
quan thuế, ngân hàng, kiểm toán 
Thông tin kế toán quản trị chỉ 
sử dụng cho các nhà quản trị trong 
nội bộ doanh nghiệp: Hội đồng quản 
trị, Ban giám đốc, Trưởng các 
Phòng, Ban 
Đặc điểm của thông 
tin kế toán 
Thông tin kế toán tài chính thường ưu 
tiên tính chính xác hơn là đầy đủ và 
kịp thời, vì cung cấp cho bên ngoài là 
chủ yếu. Thông tin thường tuân thủ 
các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán 
theo quy định. Thông tin thường phản 
ánh quá khứ kết quả của quá trình 
kinh doanh. Ý nghĩa của thông tin 
thường phục vụ cho kỳ tới để đưa ra 
các quyết định. 
Thông tin kế toán quản trị thường 
ưu tiên tính kịp thời hơn là chính xác 
và đầy đủ, vì cung cấp cho nhà quản 
trị lựa chọn phương án kinh doanh 
tối ưu. Thông tin thường mang tính 
chất linh hoạt, sáng tạo. Thông tin 
thường phản ánh hiện tại, tương lai 
của quá trình kinh doanh. Ý nghĩa 
của thông tin thường phục vụ cho 
hiện tại hoặc tương lai. 
Thước đo thông tin Thông tin kế toán tài chính sử dụng 
các thước đo hiện vật, thời gian, giá 
trị. Nhưng thước đo giá trị coi là cơ 
bản trong quá trình hạch toán. 
Thông tin kế toán quản trị sử dụng 
các thước đo hiện vật, thời gian, giá 
trị, cơ cấu, chủng loại, chất lượng 
nhưng thước đo nào là cơ bản còn 
phụ thuộc vào mục tiêu của việc 
nghiên cứu và các quyết định cụ thể. 
Hệ thống báo cáo 
kế toán 
Báo cáo của kế toán tài chính thường 
trong phạm vi doanh nghiệp, mẫu biểu 
báo cáo thường mang tính chất thống 
nhất về hình thức và nội dung, kỳ báo 
cáo có thể là tháng, quý, năm. 
Báo cáo của kế toán quản trị thường 
theo bộ phận trong doanh nghiệp, 
mẫu biểu báo cáo phụ thuộc vào 
nhu cầu quản trị của các cấp và đặc 
điểm kinh doanh cụ thể của các 
doanh nghiệp, kỳ báo cáo có thể là 
ngày, tuần, tháng. 
Tính pháp lệnh của 
thông tin kế toán 
Thông tin kế toán tài chính thường 
mang tính pháp lệnh cao, tuân thủ các 
nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. 
Thông tin kế toán quản trị không 
mang tính pháp lệnh. Thông tin 
đa dạng, phong phú mang tính chất 
linh hoạt. 
Như vậy ta thấy bản chất thông tin của kế toán quản trị khác với thông tin của kế toán 
tài chính, do vậy cách thức tổ chức hạch toán để thu nhận thông tin cũng khác nhau, từ 
khâu ghi nhận thông tin trên chứng từ, phân loại thông tin, xử lý và phân tích các 
thông tin 
1.5. Tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp 
1.5.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp 
 Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của thông tin kế toán quản trị ngày càng được 
mở rộng và khẳng định vị thế phát triển. Mặt khác các mô hình tổ chức quản lý 
cũng thay đổi theo sự phát triển của công nghệ thông tin và các công cụ phân tích 
hiện đại thông qua hệ thống máy tính. Thông tin kinh tế ngày càng hội nhập cao, 
mang tính chất toàn cầu, do vậy quá trình thu thập, xử lý thông tin đòi hỏi phải 
nhanh, chính xác và mang tính chuẩn mực của các thông lệ quốc tế. Trước sự đòi 
hỏi khách quan của nền kinh tế, trình độ của các nhà quản trị ngày càng nâng cao 
để đáp ứng và thỏa mãn các thông tin của nền kinh tế hội nhập và phát triển. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị 
TXKTQT01_Bai1_v1.0015102203 11 
 Tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trường có thể 
coi như một quy luật khách quan vốn có của nền kinh tế. Tính tất yếu khách quan 
đó được thể hiện qua những điểm sau: 
o Các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải tự chủ tài 
chính, được quyền tự do quyết định mọi hoạt động, được giao lưu và hội nhập 
quốc tế. Do vậy tính cạnh tranh của các doanh nghiệp càng mạnh mẽ, để đảm 
bảo mọi quyết định đưa ra có độ tin cậy cao cần phải dựa vào hệ thống thông 
tin kế toán quản trị. 
o Hệ thống kế toán tài chính của các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế thị trường 
thường phù hợp với các thông lệ quốc tế, đó là nguyên nhân dẫn đến tính hội 
nhập cao, dẫn đến kế toán quản trị phát triển và hoàn toàn độc lập với kế toán 
tài chính. 
1.5.2. Nhiệm vụ tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp 
 Xây dựng các định mức chi phí chuẩn, hệ thống 
dự toán ngân sách khoa học, kế hoạch phù hợp 
trong một kỳ xác định. 
 Tổ chức, phối hợp thực hiện tốt các khâu công 
việc trong doanh nghiệp, nhằm đạt được các 
mục tiêu như tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận, tối 
thiểu hóa chi phí. 
 Thu thập, xử lý thông tin về tình hình biến động 
của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi 
nhuận và các quan hệ tài chính khác theo phạm vị của bộ phận và toàn doanh nghiệp. 
 Kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các định mức chi phí, dự toán ngân sách, kế 
hoạch đã xây dựng. 
 Phân tích đánh giá thông tin, cung cấp cho các nhà quản trị thông qua hệ thống báo 
cáo kế toán quản trị. Tư vấn cho các nhà quản trị đưa ra quyết định. 
1.5.3. Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp 
Để phục vụ nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định điều 
hành mọi hoạt động kinh doanh trong các tổ chức hoạt động. Nội dung tổ chức kế toán 
quản trị có vai trò quan trọng trong hoạt động tổng thể của doanh nghiệp. Tổ chức 
kế toán quản trị bao gồm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức các phần hành kế toán 
quản trị. 
1.5.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp 
Trong thực tiễn, các doanh nghiệp thường tổ chức bộ máy kế toán quản trị theo một 
trong hai kiểu sau: 
 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị và kế toán tài chính theo kiểu kết hợp. Theo kiểu 
này các chuyên gia kế toán đồng thời đảm nhiệm hai nhiệm vụ: Thu nhận và xử lý 
thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tổ chức bộ máy này thường được 
vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng các nghiệp vụ kinh 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị 
12 TXKTQT01_Bai1_v1.0015102203 
tế phát sinh với tần suất ít. Kiểu này có ưu điểm là kết hợp chặt chẽ thông tin kế 
toán tài chính và kế toán quản trị, tiết kiệm được chi phí, thu nhận thông tin nhanh. 
Song có hạn chế là chưa chuyên môn hóa hai loại kế toán theo công nghệ hiện đại. 
Các công việc của kế toán được thực hiện cho mỗi phần hành kế toán thường cụ 
thể hóa như sau: 
 Tổ chức bộ máy kế toán quản trị và kế toán tài chính theo kiểu tách biệt. Theo kiểu 
này các chuyên gia kế toán quản trị độc lập với chuyên gia kế toán tài chính. Mô 
hình này thường được vận dụng ở các doanh nghiệp có quy mô lớn, số lượng các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh với tần suất nhiều, kinh doanh đa ngành, đa nghề. Mô 
hình này có ưu điểm là tách biệt thông tin kế toán tài chính độc lập với kế toán 
quan trị theo hướng cả hai đều có thể hiện đại hóa. Song có hạn chế là chưa khái 
quát được thông tin của hai phân hệ với nhau. Các công việc cụ thể của kế toán 
quản trị được cụ thể hóa như sau: 
o Lập dự toán, định mức chi phí, ngân sách 
cho các bộ phận và toàn doanh nghiệp. 
o Căn cứ vào chứng từ ban đầu, hướng dẫn 
để ghi vào các sổ kế toán quản trị theo nhu 
cầu của các nhà quản trị. 
o Tiến hành lập các báo cáo kế toán quản trị 
theo yêu cầu của nhà quản lý và thực tế các doanh nghiệp. 
o Phân tích, đánh giá kết quả thu được so với các dự toán, định mức đã xây dựng 
để đưa ra các thông tin thích hợp. 
o Thu nhận thông tin thích hợp để phục vụ ra quyết định kinh doanh tối ưu. 
1.5.3.2. Tổ chức các phần hành kế toán quản trị trong doanh nghiệp 
 Xây dựng định mức chi phí và hệ thống dự toán hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 Phân loại chi phí trong doanh nghiệp. 
 Xác định đối tượng chịu chi phí và tính giá thành sản phẩm. 
 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, sản lượng và lợi nhuận. 
 Phân tích biến động chi phí và kiểm soát chi phí. 
 Đánh giá tránh nhiệm của các trung tâm trong doanh nghiệp. 
 Phân tích thông tin kế toán quản trị để đưa ra các quyết định kinh doanh. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị 
TXKTQT01_Bai1_v1.0015102203 13 
Tóm lược cuối bài 
 Kế toán quản trị là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thông tin của một tổ chức. Mục 
tiêu chủ yếu của kế toán quản trị: cung cấp thông tin cho nhà quản trị để lập kế hoạch và ra 
quyết định; trợ giúp nhà quản trị trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức; 
thúc đẩy các nhà quản trị đạt được các mục tiêu của tổ chức và đo lường hiệu quả hoạt động 
của các nhà quản trị và các bộ phận trực thuộc trong tổ chức. 
 Kế toán quản trị khác với kế toán tài chính ở nhiều điểm: đối tượng sử dụng thông tin kế toán 
quản trị là các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp. Kế toán quản trị không có tính pháp lệnh 
và không tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán. Tổ chức kế toán quản trị cũng 
xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp và yêu cầu thông tin của nhà quản trị 
các cấp. 
 Ngày nay kế toán quản trị được xem là một chuyên môn độc lập cả về lý thuyết và thực tiễn 
được xã hội thừa nhận. 
 Bài 1: Tổng quan về kế toán quản trị 
14 TXKTQT01_Bai1_v1.0015102203 
Câu hỏi ôn tập 
1. Đối tượng nghiên cứu của kế toán quản trị là gì? 
2. Cho biết những điểm giống và khác nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính? 
3. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong doanh nghiệp thường tiến hành như thế nào? 
4. Các nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp bao gồm phần hành nào? 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_ke_toan_quan_tri_bai_1_tong_quan_ve_ke_toan_quan_t.pdf